Chắc hẳn không ít người trong chúng ta, nhất là những bạn đã ở Đức, đã không ít lần nghe thấy hoặc nhìn thấy những phản hồi như thế này từ người Đức: Wo bist du? – Ich bin arbeiten. Was machst du? – Ich bin gerade essen. Bản thân mình cũng đã có lần “chỉnh” bạn người Đức của mình vì nghĩ rằng đúng ra phải nói là: “Ich bin am Arbeiten”. Tuy vậy, khi nhìn thấy người thứ 2, thứ 3,… cũng nói như vậy, mình đã quyết định tìm hiểu xem, liệu đây có phải là một hiện tượng ngữ pháp mình chưa từng biết hay không. Và booom!! Đúng là như vậy! Hiện tượng ngữ pháp đó gọi là “Absentiv”. Absentiv là một hiện tượng ngữ pháp mà hành động được thể hiện thông qua việc sử dụng trợ động từ “sein” trực tiếp với một động từ nguyên thể khác. Bằng cách sử dụng Absentiv, người nói biểu đạt việc không có mặt của mình ở một địa điểm xác định trong văn cảnh cuộc nói chuyện. Động từ nguyên thể trong câu đóng vai trò là nguyên nhân giải thích cho sự vắng mặt đó. Do vậy, sự vắng mặt có thể được làm rõ bằng một bổ ngữ chỉ nơi chốn, nhưng không nhất thiết phải có (xem ví dụ phía dưới): Ich bin im Büro arbeiten Ich bin arbeiten Absentiv có thể xuất hiện ở ngôi thứ 3. Trong trường hợp này, thường thì chúng ta có khá nhiều cách hiểu về một câu nói. Trong ví dụ phía dưới, Nils có thể đang trên đường tới sân bóng đá, cũng có thể đang chơi bóng đá hoặc cũng có thể đang trên đường từ sân bóng đá trở về nhà (vào thời điểm cuộc hội thoại diễn ra): Wo ist der Nils? Der ist Fußball spielen. Tuy vậy, Absentiv hay gặp nhất là ở ngôi thứ 1, đặc biệt trong các cuộc nói chuyện thoải mái hàng ngày, giữa những người bạn, những người thân quen. Trong ví dụ phía dưới, chúng ta có thể nhận ra một cuộc nói chuyện điện thoại quen thuộc giữa 2 vợ chồng trong một gia đình: Wo bist du? Warum bist du nicht zu Hause? Ich bin gerade einkaufen. Trong nhiều trường hợp, người nói cũng sử dụng Absentiv để thể hiện một ý định trong tương lai gần: Und wie sieht es bei dir morgen aus? Na ja, ich bin dann mal wieder arbeiten! Chúng ta có thể so sánh Absentiv với thời Hiện tại tiếp diễn trong tiếng Anh (thời mà tiếng Đức không hề có), khi việc khẳng định sự vắng mặt của người nói vì bận làm một việc gì đó cũng có thể được coi là họ đang làm việc đó ngay lúc này. Tuy vậy, khác với Hiện tại tiếp diễn, không phải động từ nào cũng có thể được dùng cho Absentiv. Theo một số nghiên cứu về ngôn ngữ học, những động từ sau đây là những động từ thường được dùng nhất cho Absentiv với tỉ lệ tương ứng là: einkaufen (33,1%), essen (27,6%), arbeiten (8,6%), trinken (4,9%), spazieren (4,3%), tanzen (4,3%), spielen (3,7%), joggen/laufen (1,8%), kacken (1,2%), schwimmen (1,2%), (Mails) beackern, (Freunde) besuchen, duschen, (Platten) kaufen, kegeln, (Wäsche) machen, (Beeren) pflücken, pissen, putzen, (Hirsch) schließen, shoppen, surfen, telefonieren, zelten (mỗi từ 0,7%). Tác giả: Kobe Minh họa: Bích Diệu
Daily Archives: June 16, 2021
1 post