Folge 1 Modalpartikel (tiểu từ tình thái) là một trong những nét đặc trưng nhất của ngôn ngữ Đức. Rất nhiều ngôn ngữ khác không hề có loại từ này, điển hình có thể kể đến là tiếng Anh. Đây là những từ đệm, chỉ được sử dụng trong ngôn ngữ nói chuyện hàng ngày và không gây ảnh hưởng đến cấu trúc cũng như ngữ pháp của câu (có nghĩa là thêm chúng vào hay bỏ chúng đi thì câu không hề sai hay thay đổi ý nghĩa). Chúng có tác dụng mang đến cho người nghe sắc thái, cảm xúc của người nói, bên cạnh thông tin chính. Vì lý do này, sẽ rất khó để có thể dịch hoàn chỉnh một Modalpartikel sang một thứ tiếng khác. Trong bài viết dưới đây, mình sẽ cố gắng giải thích các Modalpartikel trong tiếng Đức một cách dễ hiểu nhất có thể. 1. doch Ngoài chức năng là một Konjunktion (liên từ), khi được sử dụng như Modalpartikel, “doch” có chức năng thể hiện sự ngạc nhiên của người nói, khi người đối diện không biết một điều gì đó. Bsp. Ich habe die Hausaufgaben doch schon gemacht = Ich dachte, dass du weißt, dass ich die Hausaufgaben schon gemacht habe. Ngoài ra, nếu được sử dụng ở Imperativ (mệnh lệnh thức), “doch” sẽ khiến cho câu mệnh lệnh trở nên lịch sự hơn và bớt tính chất “ra lệnh”. Bsp. Setz dich doch hin! nghe sẽ lịch sự hơn là Setz dich hin! 2. ja Ngoài ý nghĩa đơn giản nhất là khẳng định, xác nhận một sự việc, khi được sử dụng như Modalpartikel, “ja” giúp người nói thể hiện với người nghe rằng, họ đang nói đến một sự việc mà có thể người nghe đã biết rồi. Bsp. Ich habe die Hausaufgaben ja schon gemacht = Ich bin mir ziemlich sicher, dass du weißt, dass ich die Hausaufgaben schon gemacht habe. Ngoài ra, “ja” cũng thể hiện sự bất ngờ (cả tiêu cực lẫn tích cực) của người nói về một tình huống cụ thể. Bsp. Das ist ja cool! Das ist ja schrecklich! = Das ist besonders cool/schrecklich. Khi được sử dụng ở Imperativ, “ja” có tác dụng làm mạnh thông điệp được truyền tải. Bsp. Mach das ja nicht! = Es wird etwas Schlechtes passieren, wenn du das machst. 3. denn Ngoài việc được dùng như một liên từ để kết nối 2 câu chính, khi được sử dụng như Modalpartikel, “denn” giúp người nói thể hiện sự hứng thú đặc biệt (chỉ dùng trong câu hỏi) Bsp. Wie heißt du denn? = Ich weiß wirklich nicht, wie du heißt, und möchte es wissen. 4. halt Bằng việc sử dụng “halt”, người nói muốn thể hiện rằng điều gì đó là như vậy và ta không thể thay đổi được nó. Vì vậy, ta thường thấy “halt” xuất hiện kèm với những câu mang tính định kiến (Klischees). Bsp. Das ist halt so! = Du musst akzeptieren, dass das so ist. Bsp. So sind die Männer halt = Ich denke, dass jeder weiß, dass Männer so sind, und ich kann daran nichts ändern. 5. eben Bằng việc sử dụng “eben”, người nói muốn thể hiện rằng họ đang phải làm một điều gì đó mà họ không thực sự muốn làm. Bsp. Ok, dann warte ich eben = Ich habe keine Lust zu warten, aber ich mache es nur für dich. Trong nhiều trường hợp, “eben” cũng được dùng để thay thế cho “halt”. Bsp. Sie ist eben nicht so motiviert = So ist das und ich kann das nicht ändern. 6. eh Bằng việc sử dụng “eh”, người nói muốn thể hiện rằng họ rất chắc chắn về một chuyện sắp xảy ra. Bsp. Er kommt eh zu spät = Er ist schon oft zu spät gekommen. Daher bin ich mir sicher, dass es heute genauso sein wird. Ngoài ra, người nói cũng dùng “eh” để thể hiện tầm quan trọng của việc làm một thứ gì đó. Tuy vậy, tình hình đã thay đổi và việc đó không còn quan trọng nữa. Bsp. Jetzt können wir eh nicht mehr gewinnen = Ich wollte etwas machen, damit wir gewinnen. Aber in der neuen Situation wird das auch nicht mehr helfen. 7. mal “mal” chỉ được sử dụng khi yêu cầu hoặc cầu xin ai đó. Người nói thông qua việc sử dụng “mal” thể hiện rằng tự họ không thể làm được điều gì đó ngay lúc này. Bsp. Mach mal bitte die Wohnung sauber! = Ich habe gerade keine Zeit, die Wohnung sauber zu machen. Kannst du es bitte machen? “mal” cũng được sử dụng khi người nói muốn nhắc nhở người nghe rằng họ đã nhắc người đó về một việc rồi nhưng họ vẫn chưa làm. Bsp. Kannst du mal aufstehen? = Ich warte schon länger auf dich. “mal” cũng giúp cho yêu cầu từ người nói trở nên thân thiện hơn. Bsp. Mach mal die Musik aus! sẽ thân thiện hơn là Mach die Musik aus! 8. gar “gar” chỉ có thể dùng chung với từ phủ định (“nicht” hoặc “kein”). Tương tự như “wirklich” hay “überhaupt”, thể hiện mức độ tuyệt đối của một sự việc. Bsp. Ich habe gar keine Zeit = Ich habe wirklich keine Zeit, nicht mal eine Sekunde. Tác giả: Kobe
Monthly Archives: July 2021
Kể từ ngày đầu tiên của năm nay, lệnh cấm hút thuốc ở tất cả các địa điểm công cộng như nhà hàng, vũ trường, quán rượu và quán bar đã được ban hành. Đương nhiên ngành kinh doanh ẩm thực sẽ chịu ảnh hưởng đặc biệt nặng nề. Các chủ cửa hàng đều nghĩ rằng việc cấm hút thuốc ở đây là điều không tưởng. Vì vậy, không đáng ngạc nhiên khi mỗi tiểu bang đều đang đấu tranh để được miễn trừ và không ngần ngại có những hành động pháp lý chống lại lệnh cấm hút thuốc này để giữ chân khách hàng của mình. Cấm hút thuốc trong ngành kinh doanh ẩm thực: Tuy nhiên, Trung tâm Nghiên cứu Ung thư của Đức hiện đang phân tích và cho rằng, lệnh cấm hút thuốc sẽ không làm giảm doanh thu trong ngành kinh doanh ẩm thực. Ngược lại, theo nghiên cứu của họ, doanh số bán hàng của chủ nhà hàng thậm chí sẽ tăng và do đó, nguy cơ mất việc của nhân viên là điều có thể bỏ qua. Như vậy, những lời khiếu nại của các nhà hàng là hoàn toàn không có cơ sở. Hút thuốc thụ động: Có thể liệt kê ra rất nhiều ưu điểm của lệnh cấm hút thuốc, đặc biệt là đối với những người không hút thuốc nhưng đang vô tình trở thành người hút thuốc thụ động. Mặt khác, chỉ riêng khói thuốc đã là một cực hình đối với họ, bởi vì họ bị ép buộc phải ngửi khói thuốc thải ra. Trước đây, sự nguy hại của chúng đối với trẻ em cũng bị đánh giá quá thấp. Bọn trẻ không được bảo vệ trước việc phải tiếp xúc với việc hút thuốc trong nhà hàng. Tuy nhiên, một ưu điểm lớn không thể chối bỏ là tỉ lệ các bệnh về tim mạch hoặc các bệnh tật khác liên quan đến khói thuốc sẽ được giảm thiểu. Đúng là một niềm vui không tưởng khi nghĩ rằng lệnh cấm hút thuốc tại các nơi công cộng sẽ thực sự khiến những người hút thuốc cai được thói quen cầm điếu thuốc lá. Hút thuốc ngoài trời: Người ta có thể buộc phải đi ra ngoài để đến với điếu thuốc yêu quý của mình, nhưng rất ít người sẽ từ bỏ hút thuốc vì luật cấm này. Dù gì thì bây giờ họ đều cảm thấy bị phân biệt đối xử vì quyền tự do của họ bị hạn chế. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi lệnh cấm hút thuốc đã nhận được không ít lời chỉ trích. Cấm hút thuốc là vấn đề của cả đất nước: Không hề có một quy định rõ ràng cho vấn đề này, bởi vì mỗi bang nên tự quyết định xem lệnh cấm hút thuốc nên được ban hành ở mức nào (tùy thuộc vào tình hình ở bang đó). Do vậy, một số quán bar với kết cấu thông phòng đã lại nhận được một số ngoại lệ. Vì không hề có không gian riêng biệt nào, người ta được phép hút thuốc thoải mái ở đây. Người ta cũng được phép hút thuốc trong một số quán bar nhất định nếu toàn bộ không gian hoàn toàn tách biệt với nhau. Câu hỏi đặt ra là: lệnh cấm hút thuốc này thực sự mang lại điều gì? Lệnh cấm hút thuốc – Ưu điểm: Những người không hút thuốc không còn trở thành nạn nhân của hút thuốc thụ động nữa Các quán cà phê và quán rượu giờ đây trở nên phù hợp hơn với các gia đình Lệnh cấm hút thuốc – Nhược điểm: Nhìn chung, lệnh cấm hút thuốc sẽ khó có thể hạn chế việc tiêu thụ thuốc lá Nếu số người hút thuốc lá giảm thì thu nhập từ thuế đánh vào mặt hàng này sẽ giảm đi Kết luận: Do quy định cấm hút thuốc lá, nhiều người hút thuốc bị cấm “ra đường”. Tuy nhiên, nó không phải là một sự cải thiện thực sự cho tình hình hiện nay. Người hút thuốc lá vẫn luôn là một hình mẫu không tốt đối với trẻ em và thanh thiếu niên, đặc biệt là khi rất nhiều người hút thuốc trước các quán rượu và quán cà phê. Ưu điểm duy nhất mà lệnh cấm hút thuốc mang lại là người ta không còn bị buộc phải “hút thuốc cùng” nữa. Chuyển dịch: Mona Minh họa: Bích Diệu Bài viết gốc với tiêu đề “Rauchverbot” được đăng trên http://www.pro-und-kontra.info/gesellschaft/rauchverbot/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Seit dem ersten Januar dieses Jahres besteht ein Rauchverbot in allen öffentlichen Einrichtungen, wie Restaurants, Diskotheken, Kneipen und Bars. Besonders hart trifft es natürlich die Gastronomie. Hier ist ein Rauchverbot schließlich undenkbar, denken sich die Besitzer.So ist es nicht verwunderlich, dass jedes Bundesland mittlerweile Ausnahmegenehmigungen anstrebt und auch vor Klagen gegen dieses Rauchverbot nicht zurückschreckt, damit man sich seine Kunden erhält. Rauchverbot in der Gastronomie: Nun hat jedoch das Deutsche Krebsforschungszentrum gerade analysiert, dass durch das Rauchverbot keineswegs der Umsatz in der Gastronomie wegbricht. Im Gegenteil, laut ihrer Studie erwirtschaften die Gastronomen sogar ein Umsatzplus und von einer Gefährdung der Arbeitsplätze kann daher keine Rede sein. Somit scheinen die Klagen der Gastronomen völlig unbegründet zu sein. Passivrauch: Vorteile des Rauchverbots kann man daher sehr viele aufzählen, gerade für Nichtraucher die unfreiwillig zu Passivrauchern geworden sind. Zum Einen ist der blaue Dunst gerade für Nichtraucher eine Qual, da sie gezwungenermaßen zu Rauchern werden. Auch die bisherige Gefahr für Kinder wurde immer unterschätzt. Diese sind in Lokalen auch dem Rauchen schutzlos ausgesetzt gewesen. Ein Vorteil der jedoch etwas in Frage gestellt werden muss, ist, dass Herzerkrankungen oder andere durch Rauchen verursachte Krankheiten zurückgehen. Es ist eine reine Utopie zu denken, dass man mit einem Rauchverbot an öffentlichen Orten tatsächlich den Rauchern ihren Glimmstengel abgewöhnt. Raucher im Freien: So ist man zwar gezwungen für die geliebte Zigarette nach draußen zu gehen, doch aufhören werden durch das Rauchverbot die Wenigsten. Immerhin fühlen sie sich jetzt diskriminiert, da man sie in ihrer Freiheit einschränkt. So ist es nicht zu verdenken, dass das Rauchverbot in die Kritik geraten ist. Rauchverbot ist Ländersache: Es gibt keine klaren Richtlinien, da jedes Bundesland selbst entscheiden soll, in wie weit es das Rauchverbot durchsetzt. So gibt es schon wieder Ausnahmeregelungen für Ein-Raum-Kneipen. Hier darf weiter geraucht werden, da es keinen separaten Raum gibt. Auch darf man in gewissen Lokalen rauchen, wenn das Ganze räumlich voneinander getrennt ist. Da fragt man sich, was das Rauchverbot eigentlich gebracht hat. Rauchverbot – Pro: Nichtraucher werden nicht automatisch Passivraucher Cafes und Kneipen sind nun viel Familienfreundlicher Rauchverbot – Contra: Ein Rauchverbot wird insgesamt den Zigarettenkonsum kaum eindämmen können Sollte doch weniger geraucht werden sinken die Einnahmen durch Tabaksteuer Fazit: Durch das Rauchverbot werden zwar viele Raucher “auf die Strasse” verbannt. Eine wirkliche Verbesserung der Situation ist es jedoch nicht. Rauche sind immer noch ein schlechtes Vorbild für Kinder und Jugendliche, besonders wenn vor den Kneipen und Cafes viele Menschen rauchen. Der einzige Vorteil den das Rauchverbot gebracht hat ist das man nicht mehr zwangsweise “mitraucht”.
Rẻ tiền nhưng gây hại cho môi trường Than, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên hay những nguyên liệu tương tự chính là những nguồn năng lượng phổ biến nhất. Giá của chúng liên tục tăng, nhưng dù vậy, so với năng lượng tái tạo, chúng vẫn chiếm ưu thế. Các chủ sở hữu bất động sản nên cân nhắc kĩ lưỡng việc lựa chọn nguồn năng lượng phù hợp. Nhiên liệu hóa thạch là gì? Các mỏ vật liệu thô của trái đất là hữu hạn, chúng không thể được khai thác mãi mãi. Nhiên liệu là sản phẩm phân hủy của động vật và thực vật đã chết hàng triệu năm trước. Khi nhiên liệu hóa thạch được đốt cháy, năng lượng được giải phóng có thể được sử dụng để tạo ra nhiệt hoặc điện. Những nguồn năng lượng này có thể sử dụng đến bao giờ? Trước viễn cảnh nhiên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt trong vòng 200 năm tới, sự chuyển đổi sang sử dụng năng lượng tái tạo đang được thúc đẩy. Nếu giữ nguyên nhu cầu sử dụng như hiện tại, nguồn cung cấp dầu thô và khí đốt tự nhiên trên toàn thế giới sẽ hết trong vòng 100 năm. Vì lý do này, việc sử dụng năng lượng tái tạo được Liên minh châu Âu và các bang thuộc Áo thúc đẩy mạnh mẽ. Cùng với đó, việc chuyển sang sử dụng năng lượng một cách hiệu quả cũng sẽ được hỗ trợ về mặt tài chính. Các chủ sở hữu bất động sản nên nhanh chóng tìm hiểu các thông tin về chính sách hỗ trợ của từng bang cụ thể. Làm thế nào để cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng? Bất kỳ ai đã sử dụng dầu thô, khí đốt tự nhiên hay những nguyên liệu tương tự để sưởi ấm đều có thể cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng thông qua các công nghệ mới, ví dụ như có thể sử dụng nồi hơi ngưng tụ. Bạn không chỉ sử dụng được năng lượng do quá trình đốt nguyên liệu thô tạo ra, nhiệt lượng từ quá trình này còn được tận dụng cho mục đích sưởi ấm. Nhiên liệu hóa thạch có những ưu và nhược điểm nào? Các nhiên liệu thường có hiệu năng sử dụng cao. Chúng có thể được chiết xuất và chuyển đổi thành năng lượng một cách tương đối rẻ tiền. Ngoài ra, chúng là một nguồn cung đảm bảo độ an toàn gần như vượt trội so với các nguồn cung khác. Trong số các nhiên liệu dạng này thì nhiên liệu hóa thạch nổi lên là nguồn năng lượng được sử dụng thường xuyên và cho nhiều mục đích nhất. Cho đến thời điểm này, chúng vẫn là nguồn năng lượng không thể thay thế, đặc biệt là đối với các động cơ di động. Ngoài ra, các công nghệ cần thiết cho quá trình đốt cháy – chẳng hạn như lò hơi – có chi phí ban đầu cũng như bảo trì rẻ hơn rõ rệt so với các hệ thống quang điện hay năng lượng mặt trời cho năng lượng tái tạo. Bỏ qua thực tế rõ ràng đối với sự cạn kiệt, nhược điểm chính của nhiên liệu hóa thạch là tác động mạnh mẽ đến môi trường. Quá trình đốt cháy nguyên liệu thô tạo ra một lượng bụi mịn khổng lồ và lượng khí thải CO2 cao. Đó cũng chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu. Chuyển dịch: Quỳnh Trang Minh họa: Bích Diệu Nguồn ảnh gốc: https://theaktuellenews.com/nachrichten/koennen-regierungen-aufgeben-fossile-brennstoffe-zu-verwenden-um-das-klima-zu-retten/ Bài viết gốc với tiêu đề “Fossile Brennstoffe” được đăng trên https://www.immobilienscout24.at/energielexikon/fossile-brennstoffe.html. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Günstig aber umweltbelastend Kohle, Erdöl und Erdgas und dergleichen sind die am häufigsten genutzten Energiequellen. Die Preise dafür steigen beständig, trotzdem haben sie gegenüber erneuerbaren Energien Vorteile. Immobilieneigentümer sollten genau abwägen, für welche Energiequelle sie sich entscheiden. Was sind fossile Brennstoffe? Die Rohstoffvorkommen der Erde sind endlich, sie stehen also nicht unbegrenzt zur Verfügung. Die Brennstoffe sind Abbauprodukte von Tieren und Pflanzen, die vor Jahrmillionen gestorben sind. Wenn die fossilen Energiequellen verbrannt werden, wird Energie frei, die zur Wärme- oder Stromgewinnung verwendet wird. Wie lange stehen die Energiequellen zur Verfügung? Der Wechsel zu erneuerbaren Energien ist dadurch motiviert, dass die fossilen Energieträger innerhalb der nächsten 200 Jahre erschöpft sein werden. Der weltweite Vorrat an Erdöl und Erdgas soll bei gleichbleibendem Bedarf in spätestens 100 Jahren aufgebraucht sein. Aus diesem Grund wird der Einsatz von erneuerbaren Energien von der EU sowie von den österreichischen Bundesländern intensiv gefördert, aber auch der Wechsel zu einer effizienteren Nutzung von Energie wird finanziell unterstützt. Immobilieneigentümer sollten sich hierfür bei den jeweiligen Bundesländern über die aktuellen Fördertöpfe informieren. Wie kann die Effizienz verbessert werden? Wer bereits mit Erdöl, Erdgas und dergleichen heizt, kann die Effizienz durch neuere Technologien verbessern. Das ist etwa durch Brennwertkessel möglich. Sie nutzen nicht nur die Energie, die durch die Verbrennung gewonnen wird, sondern es wird auch die dabei entstehende Wärme zum Heizen genutzt. Welche Vorteile und Nachteile haben fossile Brennstoffe? Die Brennstoffe verfügen über einen hohen Wirkungsgrad. Sie können auf relativ günstige Weise gewonnen und in Energie umgewandelt werden, und bieten eine kaum vergleichbare Versorgungssicherheit. Fossile Brennstoffe sind dementsprechend die am häufigsten und vielfältigsten genutzten Energiequellen. So sind sie etwa insbesondere für mobile Antriebe bislang unverzichtbar. Außerdem sind die für die Verbrennung benötigten Technologien – wie etwa Heizkessel – in der Anschaffung und Wartung deutlich günstiger als etwa Photovoltaik- oder Solaranlagen für erneuerbare Energien. Abgesehen davon, dass sie allmählich zur Neige gehen, ist der größte Nachteil der fossilen Brennstoffe die hohe Umweltbelastung. Die Verbrennung geht mit einer starken Feinstaubbildung und einem hohen CO2-Ausstoß einher, der für die globale Erwärmung verantwortlich ist.
Phẫu thuật thẩm mỹ đôi khi là một quyết định khó khăn khi bạn muốn trải qua một sự can thiệp như vậy. Có một vài yếu tố mà bạn nên cân nhắc trước để có thể đưa ra quyết định cuối cùng. Đôi lúc bạn phải đối mặt với những hậu quả lâu dài xảy ra với ngoại hình của mình. Để giúp bạn dễ dàng hơn trong việc quyết định có nên thực hiện một cuộc phẫu thuật như vậy hay không, chúng tôi xin đưa ra một số lời khuyên nhằm giúp bạn cân nhắc tới những ưu điểm và nhược điểm của việc này. Trước hết, chúng ta cần hiểu rằng phẫu thuật thẩm mỹ không giống với phẫu thuật tạo hình. Có những sự khác biệt rất rõ ràng mà bạn nên biết trước khi thực hiện chúng. Phẫu thuật thẩm mỹ chỉ chú trọng vào việc cải thiện vẻ ngoài của một người. Vì thế, cả quá trình này tập trung chủ yếu vào việc tạo ra một ngoại hình đẹp đẽ, ví dụ như sửa mũi, hút mỡ, tạo hình môi âm hộ hoặc một cuộc tiểu phẫu nâng mí mắt. Ngược lại, với phẫu thuật tạo hình, bác sĩ không chỉ đơn thuần là tập trung vào kết quả thẩm mỹ. Đó là việc chữa trị những dị tật bẩm sinh hoặc bệnh tật ví dụ như bỏng bàn tay, tái tạo ngực hoặc cải thiện những vết sẹo v.v… Phẫu thuật thẩm mỹ có những ưu điểm gì? Với phẫu thuật thẩm mỹ, bạn có thể cải thiện vẻ ngoài của mình. Đó là mục tiêu chủ yếu mà lĩnh vực này hướng đến. Khi bạn có mong muốn thực hiện một cuộc phẫu thuật thẩm mỹ có nghĩa là bạn muốn sửa đổi ngoại hình của mình. Tuy nhiên, bạn phải ý thức được rằng, ngoại hình của bạn sẽ thay đổi mãi mãi. Sức khỏe thể chất tốt lên Trong một số trường hợp, phẫu thuật thẩm mỹ cũng có khả năng cải thiện sức khỏe thể chất, ví dụ nếu bạn mắc các bệnh về đường hô hấp. Cũng có những bệnh nhân thông qua điều trị hút mỡ đã trở nên năng động hơn sau cuộc phẫu thuật. Các căn bệnh như tiểu đường, tim mạch hoặc huyết áp cao có thể được giảm thiểu. Tự tin hơn vào bản thân Thông qua việc cải thiện vẻ bề ngoài, lòng tự trọng của bạn cũng được củng cố. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ đời sống xã hội và cả sức khỏe tinh thần của bạn. Việc này có thể dễ dàng được nhận thấy trong toàn bộ các lĩnh vực trong cuộc sống ngay khi bạn cảm thấy tốt và tin tưởng bản thân mình. Những lợi ích về mặt tâm lý Khi ngoại hình của bạn được cải thiện, việc thiết lập các mối quan hệ cũng trở nên dễ dàng hơn nhờ vào việc cảm thấy tự tin hơn vào bản thân. Những người không hài lòng về vẻ ngoài của mình thường trải qua những bệnh lý như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu. Tùy thuộc vào ca phẫu thuật thẩm mỹ mà những vấn đề tâm lý này có thể được xử lý theo chiều hướng tốt lên. Nhược điểm Tốn thời gian và chi phí Bạn chắc hẳn đã ý thức được rằng một cuộc phẫu thuật thẩm mỹ có thể rất đắt đỏ. Chính vì vậy, sự lựa chọn này không dành cho tất cả mọi người. Có những người đã phải vay nợ tín dụng để có thể chi trả cho một ca phẫu thuật thẩm mỹ. Điều này rất có khả năng sẽ mang đến cho họ những khoản nợ. Hội chứng nghiện phẫu thuật Một tác hại khác của phẫu thuật thẩm mỹ là nó tiềm tàng khả năng gây nghiện. Có những người đã thực sự trở nên phụ thuộc vào những cuộc phẫu thuật thẩm mỹ và luôn luôn muốn được tiếp tục phẫu thuật lại. Trong trường hợp tệ nhất, cơ bắp và da sẽ bị tổn thương vĩnh viễn. Những rủi ro tiềm ẩn và khả năng thất bại Bạn hãy lưu ý đến sự thật rằng các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ có thể diễn ra không như ý muốn ngay cả khi có những tiến bộ kĩ thuật vượt trội. Trong ca phẫu thuật luôn có thể xảy ra các sai sót. Điều này có thể gây nên những tổn thương tinh thần lâu dài. Thậm chí, việc đó có thể dẫn đến tình trạng liệt cơ mặt. Chuyển dịch: Hương Giang Minh họa: Mimi Bài viết gốc với tiêu đề “Vorteile und Nachteile der kosmetischen Chirurgie” được đăng trên https://outofthebox-duesseldorf.de/vorteile-und-nachteile-der-kosmetischen-chirurgie/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Es kann manchmal schwierig sein, sich für die plastische Chirurgie zu entscheiden, wenn Sie sich einem solchen Eingriff unterziehen lassen wollen. Es gibt mehrere Faktoren, welche Sie berücksichtigen sollten, um eine endgültige Entscheidung treffen zu können. Manchmal müssen Sie nämlich mit dauerhaften Konsequenzen für Ihr körperliches Erscheinungsbild zurechtkommen. Damit Sie sich leichter entscheiden können, eine solche Operation durchzuführen, gibt es folgenden Ratgeber, der Ihnen mit Vor- und Nachteilen aufschlüsselt, woran Sie denken sollten. Übrigens ist die kosmetische Chirurgie nicht dasselbe, wie die plastische Chirurgie. Die Unterschiede sind nämlich sehr deutlich, was Sie im Vorhinein gleich klären sollten. Bei der kosmetischen Chirurgie geht es nämlich hauptsächlich nur darum, das Aussehen eines Menschen zu verbessern. Deshalb konzentrieren sich solche Verfahren hauptsächlich auf das ästhetische Erscheinungsbild, wie zum Beispiel bei einer Nasenkorrektur, Fettabsaugung, Schamlippenkorrektur oder einer Augenliedstraffung. Bei der plastischen Chirurgie hingegen konzentriert sich der Arzt nicht nur rein auf das ästhetische Ergebnis. Es werden Geburtsfehler oder Krankheiten, bzw. Verbrennungen behandelt, wie zum Beispiel Hände, Brustrekonstruktionen oder Narbenverbesserungen u.ä. Welche Vorteile hat die kosmetische Chirurgie? Mit der kosmetischen Chirurgie können Sie Ihr Aussehen verbessern. Darum geht es hauptsächlich in diesem Bereich. Wenn Sie sich einer Schönheitsoperation unterziehen wollen, bedeutet das, dass Sie Ihr Aussehen verändern möchten. Sie dürfen sich aber bewusst sein, dass Sie Ihr Aussehen für immer ändern. Die körperliche Gesundheit verbessern Die kosmetische Chirurgie kann in einigen Fällen auch Ihre körperliche Gesundheit verbessern, wenn Sie beispielsweise eine Atemwegserkrankung haben. Es gibt auch Patienten, die nach der Operation körperlich aktiver sind, wenn es sich um eine Fettabsaugung handelt. Probleme, wie zum Beispiel Diabetes, Herzerkrankungen oder ein erhöhter Blutdruck können sich verringern. Ein besseres Selbstvertrauen Durch Ihr verbessertes Erscheinungsbild stärken Sie auch Ihr Selbstwertgefühl. Das wiederum wirkt sich positiv auf Ihr gesamtes soziales Leben und auch auf Ihre geistige Gesundheit aus. Sobald Sie sicher sind und sich gut fühlen, macht sich das in allen Lebensbereichen bemerkbar. Psychologische Vorteile Wenn Sie Ihr Aussehen verbessern, fällt es Ihnen auch leichter, Kontakte zu knüpfen, denn Ihr Selbstwertgefühl steigert sich. Menschen, die mit Ihrem Aussehen unzufrieden sind, leiden oft unter Depressionen oder Angstzuständen. Diese psychischen Probleme lassen sich je nach Schönheitsoperation besser in den Griff bekommen. Nachteile Der zeitliche Aufwand und die Kosten Sicher ist Ihnen bewusst, dass eine Schönheitsoperation recht teuer sein kann. Deshalb ist diese Möglichkeit nicht für jeden eine Option. Es gibt auch Menschen, die einen Kredit aufnehmen, um sich eine Schönheitsoperation leisten zu können. Das kann aber zu Schulden führen. Suchtpotenzial Ein weiterer Nachteil der kosmetischen Chirurgie kann das Suchtpotenzial sein. Es gibt wirklich Personen, die von Schönheitsoperationen abhängig werden und sich immer wieder solchen Verfahren unterziehen. Im schlimmsten Fall werden Muskeln und die Haut auf Dauer geschädigt. Risiken und Fehler Bedenken Sie auch die Tatsache, dass eine Schönheitsoperation schief gehen kann, auch wenn der technische Fortschritt bereits recht weit ist. Während der Operation können immer wieder Fehler auftreten. Dabei werden zum Beispiel dauerhafte Nervenschäden verursacht. Es kann sogar zu einer Gesichtslähmung kommen.
Loại thuốc ngủ lý tưởng sẽ: Cải thiện đáng kể thời gian và chất lượng giấc ngủ Không làm thay đổi chu kì tự nhiên của giấc ngủ Chỉ có tác dụng vào ban đêm, không vào ban ngày Không có tác dụng phụ và không độc hại cho cơ thể Vẫn có tác dụng sau khi đã sử dụng trong thời gian dài Không gây nghiện Không gây vấn đề gì cho người dùng sau khi ngừng sử dụng Cho đến bây giờ vẫn chưa có loại thuốc ngủ nào lý tưởng đến như vậy và cũng có thể sẽ không bao giờ có. Tất cả các loại thuốc ngủ ngày nay đều có những ưu nhược điểm nhất định và cần được cân nhắc trong từng trường hợp. Ưu điểm Ưu điểm của biện pháp trị liệu bằng thuốc ngủ nằm ở việc giúp bệnh nhân giảm đau tức thì bằng cách cải thiện quá trình đi vào và chìm sâu trong giấc ngủ. Thông qua đó, bệnh rối loạn giấc ngủ mãn tính hay tình trạng rối loạn cấp tính sẽ được ngăn chặn. Trong trường hợp mất ngủ mãn tính, sự gia tăng các vấn đề sức khỏe (ví dụ như: tâm lý trầm cảm nghiêm trọng, suy nhược thần kinh thực vật) sẽ được ngăn ngừa qua việc cải thiện chất lượng giấc ngủ. Đồng thời, bệnh nhân có thể ngăn ngừa các nguyên nhân gây ra rối loạn giấc ngủ thông qua các kỹ thuật trị liệu khác. Nhược điểm / Tác dụng phụ Nhược điểm lớn nhất trong quá trình điều trị bệnh rối loạn giấc ngủ bằng thuốc ngủ là những loại thuốc này thường chỉ giúp đối phó với các triệu chứng (thông thường cũng chỉ là tạm thời), chứ không giải quyết tận gốc vấn đề. “Chúng chỉ đóng vai trò hỗ trợ, chứ không phải vai trò chữa bệnh”. Do đó, một quá trình điều trị cần phải là một liệu pháp tổng thể, có nghĩa là nó bao gồm cả những biện pháp không dùng thuốc. Các loại thuốc ngủ được sử dụng thường xuyên nhất (còn được gọi là benzodiazepine và loại thuốc mới không chứa benzodiazepine) gây ra những tác dụng phụ ở các mức độ khác nhau như: Nhược điểm của thuốc ngủ Thay đổi chu kỳ tự nhiên của giấc ngủ: Benzodiazepine gây ra việc suy giảm độ sâu giấc ngủ, phần nào đó là cả giấc ngủ REM (giai đoạn mà mắt người chuyển động nhanh trong khi đang nhắm). Với các loại dược phẩm mới không có chứa Benzodiazepine thì các tác dụng phụ này đã giảm đáng kể. Kéo dài quá nhiều ngày: Tùy thuộc vào thời gian tác dụng của thuốc, trong thời gian này, khả năng tập trung và hoạt động cũng như khả năng phản ứng (nguy cơ tai nạn!) có thể bị suy giảm. Thường thì sau một thời gian, bệnh nhân vẫn không cảm nhận được những ảnh hưởng này, mặc dù chúng vẫn tồn tại. Mất ngủ do tác dụng ngược của thuốc: Thuật ngữ tiếng Anh “rebound” có nghĩa là “phản ứng ngược lại”. Chứng mất ngủ do tác dụng ngược của thuốc (hay mất ngủ do ngưng thuốc) để chỉ việc mất ngủ/rối loạn giấc ngủ xảy ra một cách trầm trọng hơn do việc dừng thuốc đột ngột hoặc quá nhanh. Những thành phần mới không chứa Benzodiazepine có ít tác dụng phụ hơn. Việc rối loạn giấc ngủ khi ngưng thuốc xảy ra thường xuyên nhất khi sử dụng thuốc với liều lượng cao và thuốc có thời gian tác dụng ngắn. Hội chứng cai nghiện: Ngoài chứng mất ngủ do ngưng thuốc, việc ngưng thuốc ngủ đột ngột có thể dẫn đến một số triệu chứng khác, như lo lắng, run, gặp ác mộng, kích động và bồn chồn. Tăng khả năng “nhờn thuốc”: Nhiều loại thuốc ngủ sẽ mất tác dụng sau một thời gian. Với thuốc có chứa Benzodiazepine, tác dụng sẽ suy yếu sau 2-4 tuần. Hậu quả thường gặp là bạn sẽ phải tăng liều lượng sử dụng. Phụ thuộc/nghiện thuốc: Do khả năng “nhờn thuốc” tăng lên, một số bệnh nhân buộc phải tăng liều lượng thuốc cũng như xuất hiện những triệu chứng cai nghiện, bởi vậy có thể nói đây là sự phụ thuộc về mặt thể chất. Tuy nhiên, khả năng bị nghiện như vậy sẽ thấp hơn so với các loại thuốc bất hợp pháp hoặc các chất gây nghiện hợp pháp (rượu, nicotin). Nguy cơ bị nghiện tỉ lệ thuận với liều lượng sử dụng và thời gian điều trị. Ước tính nguy cơ bị nghiện rất thấp ở các loại thuốc mới không chứa Benzodiazepine. Ngoài ra, chúng ta cần phân biệt rõ việc phụ thuộc về thể chất với phụ thuộc về mặt tâm lý. Phụ thuộc về mặt tâm lý: Bất kì loại thuốc ngủ nào (ngay cả với những loại thuốc không có tác dụng) cũng đều ẩn chứa nguy cơ: Sau một khoảng thời gian nhất định thì người bệnh sẽ bị thuyết phục rằng, họ sẽ không ngủ được nếu không có thuốc và do đó, họ uống thuốc mỗi buổi tối như một thói quen. Nếu như không có thuốc (ví dụ như khi quên mang theo thuốc khi đi du lịch), bệnh nhân sẽ có suy nghĩ rằng: “Không có thuốc, tôi sẽ không tài nào ngủ được – thế này thì thức trắng cả đêm mất!”. Tác động tâm lý từ sự lo lắng này trong thực tế cũng là đủ để gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Giãn cơ: Benzodiazepine có tác dụng làm giãn cơ. Do đó, những bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ té ngã cao nếu họ phải thức dậy vào ban đêm, ví dụ như khi phải đi vệ sinh. Ức chế hô hấp: Benzodiazepin ảnh hưởng đến đường hô hấp. Đối với những bệnh nhân có sẵn bệnh nền đường hô hấp (ví dụ: hen suyễn), đặc biệt là đối với những người vừa bị rối loạn giấc ngủ, vừa mắc hội chứng “tắt thở khi ngủ”, tác dụng phụ này có thể gây ra những hậu quả khó lường. Phản ứng ngược: Một số bệnh nhân, đặc biệt là người già và trẻ em còn có thể bị phấn khích, bồn chồn, sợ hãi và hoảng sợ thay vì được trấn tĩnh Trí nhớ: Benzodiazepine có thể gây ra suy giảm trí nhớ tạm thời (quên những sự việc xảy ra vào ban đêm, suy giảm khả năng học những thứ mới). Điều này đặc biệt hay gặp đối với các loại thuốc có chứa Benzodiazepine với tác dụng ngắn hạn (ví dụ: Halcion). Trong một số trường hợp nhất định, người ta cũng ghi nhận các triệu chứng sợ hãi vào ban ngày là tác dụng phụ của những loại thuốc có tác dụng tức thì này. Tương tác thuốc: Tất cả các loại thuốc ngủ đều có tương tác với các loại thuốc khác. Đặc biệt, việc sử dụng thuốc cùng lúc với đồ uống có cồn có thể khiến cho các tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng hơn và do đó, không nên xảy ra. Tổng kết: Tất cả các loại thuốc ngủ phổ biến đều mang lại rất nhiều những ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt, những loại thuốc mới được phát triển (thuốc ngủ không chứa Benzodiazepine) được cho là tương đối an toàn, ít gây nghiện và ít tác dụng phụ. Có xảy ra tác dụng phụ hay không, tác dụng phụ xảy ra mạnh cỡ nào, tùy thuộc vào mỗi người. Vì thế, một liệu pháp điều trị bằng thuốc tốt luôn dựa trên những trao đổi giữa bác sĩ và bệnh nhân. Quan trọng là, bệnh nhân phải được giải thích về các ảnh hưởng của việc ngưng thuốc hoặc cắt giảm lượng thuốc. Nhiều bệnh nhân không nhận thức được những ảnh hưởng của việc ngưng thuốc nên sớm muộn gì cũng đã từng thử ngừng thuốc ngủ đột ngột sau một đêm. Điều này có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ khi ngưng thuốc, làm bệnh nhân tin vào việc sẽ không thể ngủ được nếu không có thuốc ngủ. Hậu quả sau đó là việc tăng liều lượng sử dụng và kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Chuyển dịch: Huyền Yến Minh họa: Bích Diệu Link ảnh: https://www.medmix.at/schlafrestriktion-gegen-schlafstoerungen/?cn-reloaded=1&cn-reloaded=1 Bài viết gốc với tiêu đề “Vor und Nachteile der medikamentösen Therapie” được đăng trên https://schlafgestoert.de/site-65.html. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Das ideale Schlafmittel sollte: den Schlaf in seiner Dauer und Qualität deutlich verbessern das natürliche Schlafmuster nicht verändern nur in der Nacht, nicht aber am Tage wirken keine Nebenwirkungen haben und für den Körper ungiftig sein auch bei einer Langzeiteinnahme seine volle Wirkung behalten keine Abhängigkeit hervorrufen das Absetzen des Mittels sollte unproblematisch sein Ein solches ideales Schlafmittel gibt es bis heute nicht und wird es wahrscheinlich auch nie geben. Alle heute existierenden Schlafmittel weisen eine Reihe von Vor- und Nachteilen auf, die es im Einzelfall abzuwägen gilt. Vorteile: Der Vorteil einer Schlafmitteltherapie liegt in der unmittelbaren Entlastung des Patienten durch die Verbesserung der Ein- und Durchschlaffähigkeit. Damit kann bei akuten Schlafstörungen tw. einer Chronifizierung der Störung vorgebeugt werden. Bei chronischen Schlafstörungen wird durch die verbesserte Schlafqualität der Entwicklung von Folgeproblematiken (z.B. schwere depressive Verstimmungen, vegetative Erschöpfungszustände) vorgebeugt. Gleichzeitig wird der Patient in die Lage versetzt, die Ursachen der Schlafstörung durch andere Therapietechniken anzugehen. Nachteile/Nebenwirkungen: Der größte Nachteil bei der medikamentösen Therapie von Schlafstörungen mit Schlafmitteln liegt darin, dass diese Medikamente nur eine (häufig nur vorübergehenden) Beseitigung der Symptome, nicht aber der Ursachen bewirken. “Es sind Helfer, aber keine Heiler.” Die medikamentöse Therapie sollte daher immer in ein Gesamttherapiekonzept eingebunden sein, das auch andere Nicht-medikamentöse Maßnahmen umfasst. Die am häufigsten verwendeten Schlafmittel (die sog. Benzodiazepine und die neuen Nichtbenzodiazepine – siehe: Welche Schlafmittel gibt es) weisen in unterschiedlichem Maße folgende Nebenwirkungen auf: Nachteile von Schlafmitteln Veränderungen des natürlichen Schlafmusters: Benzodiazepine führen zu einer Verminderung des Tiefschlafes, tw. auch des REM-Schlafes. Bei den Neuen Nichtbenzodiazepinen sind diese Nebenwirkungen geringer ausgeprägt. Tagesüberhang: Je nach Wirkdauer des Medikamentes kann es auch noch am Tage zu einer Beeinträchtigung der Konzentrations- und Leistungsfähigkeit, sowie des Reaktionsvermögens (Unfallrisiko!) kommen. Häufig werden diese Effekte vom Patienten nach einiger Zeit nicht bewusst wahrgenommen, obwohl sie weiterhin vorhanden sind. Reboundinsomnie: Der englische Begriff “rebound” bedeutet soviel wie “Rückprall”. Mit der sog. Reboundinsomnie (auch: Absetzinsomnie) bezeichnet man die bei abruptem oder zu schnellem Absetzen eines Schlafmittels erneut und nicht selten verstärkt auftretende Schlafstörung/Schlaflosigkeit. Bei den Neuen Nichtbenzodiazepinen ist diese Nebenwirkung geringer ausgeprägt. Am stärksten treten Absetzschlafstörungen bei hoher Dosierung und bei Mitteln mit kurzer Wirkdauer auf. Entzugserscheinungen: Abruptes Absetzen eines Schlafmittels kann neben der Absetzinsomnie zu einer Reihe anderer Entzugssymptome führen wie Angstzustände, Zittern, Alpträume, Erregungs- und Unruhezustände. Toleranzentwicklung: Zahlreiche Schlafmittel verlieren nach einiger Zeit an Wirkung. Bei Benzodiazepinen ist nach 2-4 Wochen mit einer Wirkungsabschwächung zu rechnen. Eine Dosissteigerung ist dann häufig die Folge. Abhängigkeit/Sucht: Aufgrund der Toleranzentwicklung kann es bei einigen Patienten zur Dosissteigerung und entsprechender Entzugssymptomatik kommen, so dass man hier von einer physischen (körperlichen) Abhängigkeit spricht. Das Risiko einer solchen Abhängigkeit ist jedoch wesentlich geringer einzustufen als das Abhängigkeitsrisiko bei entsprechenden illegalen Drogen oder legalen Suchtmitteln (Alkohol, Nikotin). Das Risiko steigt mit zunehmender Dosierung und Therapiedauer. Besonders gering wird das Abhängigkeitsrisiko bei den Neuen Nichtbenzodiazepinen eingeschätzt. Von der körperlichen Abhängigkeit unterschieden werden muss die psychische Abhängigkeit. Psychische Abhängigkeit: Bei jeder Form der Schlafmitteleinnahme (selbst wenn es sich um ein unwirksames Schlafmittel handeln würde) besteht das Risiko, dass über kurz oder lang der Patient zu der Überzeugung gelangt, ohne Schlafmittel nicht mehr schlafen zu können, und daher gewohnheitsmäßig abends zur Tablette greift. Ohne Tablette (z.B. wenn man das Medikament auf einer Reise vergessen hat, einzupacken) entsteht dann der Gedanke: “Ohne mein Schlafmittel kann ich nicht schlafen – also werde ich wohl die ganze Nacht wachliegen”, die dadurch hervorgerufene Beunruhigung reicht dann in der Tat aus, den Schlaf zu vertreiben (siehe auch: Teufelskreislauf der Schlaflosigkeit). Muskelrelaxation: Benzodiazepine habe eine muskelentspannende Wirkung. Bei älteren Patienten besteht daher eine erhöhte Sturzgefahr, wenn sie in der Nacht aufstehen müssen, um z.B. zur Toilette zu gehen. Atemsuppression (“Atemunterdrückung”): Benzodiazepine beeinträchtigen die Atmung. Bei vorbelasteten Patienten (z.B. Asthma) – insbesondere bei solchen, bei denen neben der Schlafstörung auch eine “Schlafapnoe” vorliegt – kann sich dieser Effekt verhängnisvoll auswirken. Paradoxe Reaktionen: Bei einigen Patienten, insbesondere älteren Menschen und Kindern, kann es statt der beruhigenden Wirkung zu einer gegenteiligen Reaktion mit Erregung, Unruhe, Angst und Panik kommen. Gedächtnis: Benzodiazepine können zu vorübergehenden Beeinträchtigungen des Gedächtnisses führen (Vergessen von Vorkommnissen in der Nacht, Beeinträchtigungen beim Lernen neuer Gedächtnisinhalte). Dies gilt besonders für die kurz wirksamen Benzodiazepine (z.B. Halcion). Bei diesen sehr schnell wirkenden Medikamenten wurden auch tw. Angstsymptome am Tage als Nebenwirkung berichtet. Wechselwirkungen: Alle Schlafmittel weisen Wechselwirkungen mit anderen Medikamenten auf. Insbesondere die gleichzeitige Einnahme von Alkohol kann Wirkungen und Nebenwirkungen erheblich verstärken und sollte daher unterbleiben. Fazit: Alle bekannten Schlafmittel weisen eine Vielzahl nachteiliger Wirkungen auf. Insbesondere die Neuentwicklungen (Neue Nichtbenzodiazepinhypnotika) gelten als relativ sichere Schlafmittel mit geringerem Abhängigkeitspotential und weniger Nebenwirkungen. Ob und wie stark es zu den entsprechenden Nebenwirkungen kommt, ist individuell sehr unterschiedlich. Eine gute medikamentöse Therapie beruht von daher auch immer auf einem guten Verhältnis zwischen Arzt und Patient. Wichtig ist hierbei vor allem die Aufklärung des Patienten über mögliche Absetzeffekte bzw. über das korrekte Ausschleichen von Schlafmitteln. Viele Patienten, die um diese Absetzeffekte nicht wissen, versuchen über kurz oder lang das Schlafmittel abrupt von heute auf morgen wegzulassen. Als Folge kann es zu massiven Absetzschlafstörungen kommen, die den Patienten in seiner Überzeugung verstärken, er könne ohne Schlafmittel nicht schlafen. Dosissteigerungen und eine Langzeitmedikamenteneinnahme sind dann oft die Folge.
Tiếng Đức có 6 Modalverben gồm: dürfen, können, mögen, müssen, sollen, wollen Modalverben trong tiếng Việt gọi là động từ tình thái hoặc động từ khuyết thiếu. Chúng là những động từ có chức năng biến đổi nghĩa của các động từ nguyên thể (Vollverb) đi kèm trong câu. Ví dụ: Ich fahre übers Wochenende nach Berlin – Cuối tuần này tôi đi Berlin – nghĩa là tôi sẽ không ở nhà vào những ngày đó. Nếu dùng Modalverben thì câu có thể biến đổi như sau: Ich MÖCHTE übers Wochenende nach Berlin fahren – Tôi muốn đi Berlin vào cuối tuần tới – nghĩa là tôi mới có ý định và mong muốn như vậy, nếu có tiền & thời gian, tôi sẽ đi, nếu không thì thôi. Ich MUSS nach Berlin fahren – Tôi phải đi Berlin một chuyến – nghĩa là tôi có cuộc hẹn phải đi Berlin, không thể trì hoãn. Modalverben được chia theo chủ ngữ của câu, còn động từ nguyên thể đi kèm sẽ được đặt ở cuối câu. Thậm chí chúng còn có thể thay thế luôn cả các động từ nguyên thể này. Ví dụ: Sie muss jetzt zur Schule (gehen) – Cô ấy phải đến trường bây giờ. Mein Sohn möchte in die Stadt (fahren) – Con trai tôi muốn đi vào thành phố. Du kannst aber schon sehr gut Deutsch (sprechen/verstehen) – Bạn đã có thể hiểu/nói tiếng Đức rất tốt. Er mag kein Bier (trinken) – Ông ấy không thích uống bia. Ich muss mal (aufs Klo gehen) – Tôi xin phép (đi toilet). Die Erzieher streiken, weil sie mehr Lohn (haben) wollen. – Các thầy cô mẫu giáo đình công vì muốn tăng lương. Chúng được chia và sử dụng trong những tình huống dưới đây: 1. “müssen” = bắt buộc phải Personalpronomen Präsens Präteritum ich muss musste du musst musstest er/sie/es muss musste wir müssen mussten ihr müsst musstet sie/Sie müssen mussten a. Khi BẮT BUỘC và CẦN THIẾT phải làm việc gì, KHÔNG THỂ THAY ĐỔI, ví dụ: Ich muss um halb 8 in der Schule sein – Tôi phải ở trường lúc 7 rưỡi. Wir müssen nächste Woche einen Deutsch-Test schreiben – Tuần sau chúng tôi phải viết bài kiểm tra tiếng Đức. b. Cũng có khi dùng để nói về một PHỎNG ĐOÁN hoặc NGHI NGỜ mà mình ĐÃ “NẮM CHẮC”, ví dụ: Die neue Lehrerin muss krank gewesen sein – Cô giáo mới chắc chắn phải bị ốm (rồi). Das müsste richtig sein – Cái này/Đáp án này chắc đúng rồi. c. Khi YÊU CẦU ai phải làm việc gì (với ý bắt buộc theo cách nhìn khách quan, thường đi với động từ nguyên thể và chia trong Präsens), ví dụ: Ihr müsst den Aufsatz zu Hause schreiben – Các em phải viết bài văn này ở nhà. Sie müssen zur Wahl (gehen) – Ông/bà (chắc chắn) phải đi bầu cử (nhé)! d. Khi đưa ra một KẾT LUẬN: Viele Menschen haben kein Geld. Deshalb müssen sie jeden Tag arbeiten gehen. – Nhiều người không có tiền. Vì thế hàng ngày họ đều phải đi làm. Meine Mutter sagte immer: “Wer schön sein will, muss leiden.” – Mẹ tôi hay nói: “Ai muốn đẹp, phải chịu đau đớn.” 2. “sollen” = cần, nên Personalpronomen Präsens Präteritum ich soll sollte du sollst solltest er/sie/es soll sollte wir sollen sollten ihr sollt solltet sie/Sie sollen sollten a. Khi nói về một TRÁCH NHIỆM, một NHIỆM VỤ, một sự ẤN ĐỊNH hoặc một LUẬT ĐỊNH, ví dụ: Ihr sollt jetzt die Übung machen – Các em nên/cần làm bài tập ngay bây giờ. Du sollst nicht töten – Không được sát sinh (một trong những cấm kỵ của các đạo giáo). Man soll immer die Wahrheit sagen – Chúng ta chỉ nên nói sự thật. b. Khi nói về một GIẢ THIẾT CHƯA ĐƯỢC XÁC THỰC, một TIN ĐỒN, ví dụ: Anna soll krank gewesen sein (das hat mir Ben gesagt) – Anna có lẽ đã bị ốm (Ben nói với tôi điều đó). Die Sängerin soll ziemlich arrogant sein (das habe ich in der Zeitschrift gelesen) – Cô ca sĩ đó có vẻ rất tự cao (tôi đọc được trong báo như vậy). – Man sagt, die Firma ABC soll Pleite sein (doch ich weiß es nicht genau) – Người ta bảo công ty ABC đã phá sản rồi (nhưng tôi không biết có đúng vậy không). c. Chia sẻ LỜI KHUYÊN, Ý KIẾN CÁ NHÂN: Man sollte mehr Fisch essen – Chúng ta nên/cần ăn nhiều cá hơn. Ich finde, du solltest dir eine neue Hose kaufen – Tôi nghĩ là bạn nên mua cái quần mới đi! d. Khi mở đầu một ĐIỀU KIỆN mà không cần từ đặt điều kiện (ví dụ từ nối “wenn – dann”): Sollte ich zu spät kommen, fangt schon mal ohne mich an – Tôi mà đến quá muộn thì cứ bắt đầu trước nhé, đừng đợi tôi. Sollte es schlechtes Wetter geben, bleiben wir eben zu Hause – Thời tiết mà xấu quá thì chúng tôi ở nhà vậy. – Chú ý: Giữa “müssen” và “sollen” có thể phân biệt ở chỗ: “sollen” không nói về sự bắt buộc/cần thiết riêng của từng cá nhân, mà chỉ dùng khi muốn nói về việc mình nên/cần làm theo ý kiến của người khác, ví dụ 2 câu sau sẽ được hiểu theo 2 hướng: Ich muss etwas essen – Tôi phải ăn gì mới được (vì tôi tự cảm thấy đói). Ich soll etwas essen – Tôi nên/cần ăn gì đó (mặc dù tôi không đói, không muốn ăn nhưng bác sỹ bảo tôi phải làm vậy). 3. “dürfen” = được phép (làm gì đó) Personalpronomen Präsens Präteritum ich darf durfte du darfst durftest er/sie/es darf durfte wir dürfen durften ihr dürft durftet sie/Sie dürfen durften a. Dùng khi CHO PHÉP ai làm việc gì, ví dụ: Du darfst mir den Kaffee bezahlen – Anh được trả tiền cà phê của tôi! Du darfst dir noch ein Paar Schuhe kaufen – Con được mua thêm một đôi giầy nữa. Khi muốn XIN PHÉP ai làm việc gì thì ta chuyển thành câu hỏi – và lịch sự hơn thì dùng Konjunktiv 2: Darf/Dürfte ich morgen zu Tom gehen? – Ngày mai con có thể đến nhà Tom không? Darf/Dürfte ich noch ein Stück Kuchen haben? – Tôi có được/có thể lấy thêm miếng bánh nữa không?? b. Để TỪ CHỐI hoặc CẤM ĐOÁN điều gì: Während des Testes dürft ihr nicht abschreiben – Khi làm bài kiểm tra, các em không được quay cóp. Im Museum darf man nicht fotografieren – Không được chụp ảnh trong viện bảo tàng. Das Kind darf heute nicht länger aufbleiben – Đứa bé hôm nay không được thức khuya hơn (lâu hơn so với mọi ngày). c. Khi nói về một GIẢ THIẾT: Die Operation dürfte sehr schwierig sein – Ca phẫu thuật sẽ khó khăn lắm đây! Der Baum dürfte um die 50 Meter hoch sein – Cái cây này chắc phải cao tới 50 mét. 4. “mögen” = ưa thích / mong muốn / có lẽ là … Personalpronomen Präsens Präteritum ich mag mochte du magst mochtest er/sie/es mag mochte wir mögen mochten ihr mögt mochtet sie/Sie mögen mochten Konjunktiv 2 “möchten” – có thể dùng như thời Präsens với nghĩa để “khẳng định một câu nói”: ich möchte – wir möchten du möchtest – ihr möchtet er möchte – sie möchten a. Khi nói về một MONG MUỐN, SỞ THÍCH: Ich mag keine Schokolade – Tôi không thích sô-cô-la. Ich möchte ein Bier – Tôi muốn uống cốc bia. Ta thường dùng “mögen” khi nói chung chung về một ý thích lâu dài hoặc để phủ định một sở thích nào đó. Còn “möchten” thì dùng cho trường hợp “ngay và luôn”!! b. Cũng dùng khi nói về một GIẢ THIẾT, một NGHI NGỜ: Sara ist krank? Das mag stimmen. – Sara bị ốm ư? Điều đó chắc đúng rồi. Seine Freundin mochte 25 Jahre alt sein – Bạn gái của anh ta chắc khoảng 25 tuổi. c. Khi đặt câu hỏi kiểu CẢM THÁN: Wo mag meine Brille nur sein? – Không hiểu kính của mình đi đằng nào rồi??!! 5. “wollen” = muốn (phải có hoặc làm bằng được cái gì) Personalpronomen Präsens Präteritum ich will wollte du willst wolltest er/sie/es will wollte wir wollen wollten ihr wollt wolltet sie/Sie wollen wollten a. Khi nói đến MONG MUỐN, Ý ĐỊNH: Ich will morgen mit meinem Chef sprechen – Ngày mai tôi muốn nói chuyện với sếp. Wir wollen nächstes Jahr in Italien Urlaub machen – Chúng tôi muốn đi nghỉ tại Ý vào năm tới. b. Khi TỪ CHỐI không muốn làm việc gì: Georg will nicht in die Schule gehen – Georg không muốn đi học. Er wollte mir nicht helfen – Anh ta không muốn giúp tôi. – Chú ý: Dùng “wollen” trong câu thường mang đến cảm giác đòi hỏi một cách thái quá, đặt “cái tôi” lên quá cao, vì thế để nói lên mong muốn của mình một cách lịch sự và lễ phép hơn, ta nên dùng “möchten”, ví dụ con cái không nên nói với bố mẹ là: Ich will ein Eis. Mà phải nói: Mama, ich möchte (gern) ein Eis. 6. “können” = có thể (có khả năng làm gì) / có thể, có lẽ Personalpronomen Präsens Präteritum ich kann konnte du kannst konntest er/sie/es kann konnte wir können konnten ihr könnt konntet sie/Sie können konnten a. Khi nói về một KHẢ NĂNG hoặc TÌNH HUỐNG có thể xảy ra, gồm các trường hợp: * KHẢ NĂNG về thể lực, tư duy, năng khiếu hoặc bẩm sinh: Sie kann Klavier spielen – Cô bé ý biết chơi đàn piano. Ronaldo kann sehr gut Fußball spielen – Ronaldo đá bóng rất giỏi. Können Sie Auto fahren? – Ông/bà có lái được ôtô không? * Tình huống có thể xảy ra: Wenn du magst, können wir uns nächste Woche wieder treffen – Nếu thích, tuần sau chúng ta lại có thể gặp nhau. Wenn du willst, kannst du im Juli mit uns nach Paris – Nếu muốn, tháng 7 này anh có thể đi cùng chúng tôi sang Paris. Morgen kann es regnen – Ngày mai trời có thể mưa. b. CHO PHÉP ai làm việc gì: Mama, darf ich draußen spielen gehen? (Mẹ ơi con ra ngoài chơi được không ạ? Ja, du kannst, aber zieh dir eine Jacke an. (Được nhưng hãy mặc thêm cái áo khoác vào con nhé!) c. GIẢ THIẾT, DỰ ĐOÁN: Heute könnte es Regen geben – hôm nay có thể có mưa. Wo ist Papa? (Bố ở đâu?) Er könnte entweder im Garten oder in der Garage sein. (Bố có thể/có lẽ ở trong vườn hoặc trong nhà để xe) CÁCH CHIA MODALVERBEN TRONG THÌ PERFEKT 1. Công thức để chia Modalverben trong thì Perfekt rất đơn giản: haben (chia theo các ngôi) + gedurft / gekonnt / gemocht / gemusst / gewollt Ví dụ: Das hast du nicht gedurft. Alle Schüler haben die Rechenaufgaben gekonnt. Herrn Mike haben die Schüler nicht gemocht. Klaus hat in jeder Pause auf die Toilette gemusst. Das habe ich nicht gewollt. sollen không có thì Perfekt 2. Chia Modalverben kèm với một động từ nguyên thể nữa sang Perfekt thì sẽ theo công thức sau: haben (chia theo các ngôi) + Infinitiv Vollverb + Infinitiv Modalverb Ví dụ: Das hast du nicht machen dürfen. Alle Schüler haben die Rechenaufgaben lösen können. Viele Schüler haben nicht zur Schule gehen mögen. Klaus hat auch schmutzige Arbeiten machen müssen. Wir haben das Zimmer aufräumen sollen. Das habe ich nicht machen wollen. Tác giả: Cẩm Chi
Tính đến thời điểm hiện tại, 39,3% dân số Đức đã tiêm trọn vẹn 2 mũi và 56,8% đã tiêm ít nhất 1 mũi vaccine ngừa virus Corona (nguồn: zdf.de và Robert-Koch-Institut). Dự kiến đến cuối năm 2021, toàn bộ nước Đức sẽ được tiêm chủng xong và nếu không có gì thay đổi, sẽ chính thức vượt qua đại dịch này. Ngay từ thời điểm này, các biện pháp phòng dịch đã được nới lỏng rất nhiều và cuộc sống bình thường đã trở lại ở nhiều nơi. Điều đó đồng nghĩa với việc, các cơ hội việc làm tại Đức đã, đang và sẽ quay trở lại và làm nóng trở lại thị trường việc làm vốn nguội lạnh do bùng nổ dịch bệnh từ đầu năm 2020. Trong một nghiên cứu khoa học mới được thực hiện gần đây bởi Viện nghiên cứu liên bang về đào tạo nghề (BIBB) và Viện nghiên cứu thị trường việc làm và nghề nghiệp (IAB), một số nhóm ngành nhất định tại Đức cho đến năm 2040 sẽ thiếu nhân lực trầm trọng. Dưới đây, chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về nghiên cứu này. Trước tiên là một tin tốt: Trong một nghiên cứu khác liên quan đến sự thay đổi của thị trường việc làm sau ảnh hưởng của đại dịch Corona, các chuyên gia đã khẳng định nền kinh tế Đức sẽ hoàn toàn hồi phục vào năm 2023. Điều đó có nghĩa là, nếu bạn hoàn thành chương trình đào tạo nghề từ thời điểm hiện tại trở đi, sẽ không có quá nhiều khác biệt về tiêu chuẩn so với một người đã hoàn thành chương trình tương tự trước đại dịch. Tuy nhiên, tin xấu là: Với cùng điều kiện tương tự, những người đi làm sau đại dịch sẽ phải làm khối lượng công việc tương đối nhiều hơn với mức đãi ngộ về lương có thể giảm đi đôi chút. Điều này sẽ được cải thiện dần sau khi nền kinh tế khôi phục và tăng trưởng trở lại. Nhóm ngành nào sẽ có nhiều cơ hội nhất? Dù là trước hay sau đại dịch, nhóm ngành liên quan đến chăm sóc sức khỏe vẫn luôn là nhóm ngành thiếu nhân lực trầm trọng nhất tại Đức (trong bài viết này, mình bỏ qua nhóm ngành xếp hạng 1 là nhóm quản lý và vận hành doanh nghiệp, nhóm ngành đòi hỏi lao động trình độ cao và vốn tiếng Đức cực tốt). Nhóm ngành này bao gồm điều dưỡng viên, y tá, chăm sóc người già,… và là nhóm ngành đầu tiên mà Đức hợp tác chính thức với Việt Nam để đưa lao động sang Đức, điều này không có gì mới mẻ. Tuy nhiên, số lượng lao động mà nước Đức cần cho nhóm ngành này trong vòng 20 năm tiếp theo là một con số cao đáng ngạc nhiên. Cụ thể, nước Đức sẽ thiếu khoảng 3,4 triệu lao động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vào năm 2021 và con số này sẽ tăng lên đến 3,7 triệu vào năm 2040. Các vị trí tiếp theo thuộc về nhóm ngành bán hàng, nhóm ngành liên quan giáo dục và chăm sóc trẻ em và nhóm ngành liên quan giao thông và vận chuyển hàng hóa với mức thiếu hụt nhân lực vào năm 2040 lần lượt là 2,7 triệu, 2,6 triệu và 2,5 triệu lao động. Nhóm ngành nào sẽ tiếp tục duy trì độ phổ biến? Dù là trước đại dịch với cuộc cách mạng kĩ thuật số hay sau đại dịch với nhu cầu gia tăng mức độ sử dụng công nghệ đối với hầu hết mọi hoạt động trong cuộc sống, nhóm ngành liên quan đến IT vẫn luôn duy trì vị thế của mình. Dù là thông qua việc học đại học hay học nghề, nếu bạn có khả năng học toán và biết về lập trình, bạn sẽ luôn tìm được chỗ đứng trong thị trường việc làm tại Đức. Một số chương trình học nghề dành cho những bạn muốn tìm kiếm cơ hội tại Đức có thể kể tới như: Fachinformatiker, IT-System-Elektroniker, Informatikkaufmann/-frau, IT-System-Kaufmann/-frau*. Cơ hội cho các bạn tới từ Việt Nam Theo nghiên cứu, tổng số lao động mà nước Đức thiếu sẽ đạt đỉnh vào năm 2025 và sẽ giảm dần vào các năm tiếp theo. Tuy vậy, với con số lao động thiếu luôn duy trì ở mức trên 40 triệu và tiêu chuẩn đầu vào cho việc đào tạo nghề (đặc biệt tiêu chuẩn về tiếng Đức) vẫn tương đối khó, số lượng lao động gia nhập thị trường mỗi năm không quá cao. Do vậy, nước Đức trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục là thị trường tiềm năng cho lao động nước ngoài, đặc biệt là lao động tới từ Việt Nam. Ngoài những nhóm ngành được nhắc tới phía trên, cơ hội vẫn luôn luôn có đối với những nhóm ngành khác. Điều quan trọng không phải nhóm ngành gì, mà liệu bạn có thật sự thích thú ngành đó hay không và liệu tiếng Đức của bạn có đủ tốt để hòa nhập vào môi trường làm việc và cuộc sống thường nhật tại Đức hay không. Khác với môi trường khoa học tại các trường đại học, các cơ sở học nghề Đức hầu như không sử dụng tiếng Anh và do đó, việc sử dụng tốt tiếng Đức là một điều bắt buộc, bất kể các bạn sở hữu bằng tiếng Đức trình độ nào. Do vậy, hãy tập thói quen học tiếng Đức để có thể tồn tại ở Đức, thay vì tìm mọi cách đối phó với các kì thi nhé các bạn! *Giải thích một số cụm từ đã sử dụng: Fachinformatiker: Khác với Informatiker (người tốt nghiệp đại học ngành IT), Fachinformatiker chỉ được học chuyên biệt về một số mảng nhỏ nhất định. Thông thường, công việc của một Fachinformatiker là lên kế hoạch, điều chỉnh, quản lý và phân tích các hệ thống IT. IT-System-Elektroniker: Đây là những người được đào tạo để bảo trì và cài đặt các hệ thống công nghệ thông tin. Trong trường hợp cần thiết, họ cũng là người chịu trách nhiệm sửa chữa một số lỗi hệ thống tại chỗ ở các công ty. Informatikkaufmann/-frau: Đây là những người nghiên cứu thiết lập giải pháp liên quan đến công nghệ thông tin và liên hệ trực tiếp với các đối tác sản xuất phần mềm. Họ là những người trung gian để truyền đạt yêu cầu từ công ty tới các IT-System-Elektroniker. IT-System-Kaufmann/-frau: Đây là những người chịu trách nhiệm thiết kế và thực tế hóa các yêu cầu từ khách hàng liên quan đến công nghệ thông tin. Họ chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn khách hàng, thiết lập kế hoạch Marketing cũng như phụ trách các hóa đơn mua bán sản phẩm. Nguồn nghiên cứu: https://www.bibb.de/de/qube_datenportal_ergebnisse.php?lang%3DDE%26view%3DZR%26bc%3D%26dv%3Dvalue-orig%26icode%3DBE-000%26betyp%3DBHFBF%26co%3D%2Ctrue%2C%2C%2Ctrue%2Ctrue%2C%2C%2C%2C%2C%26gr%3D%26FILE%3Dbasis%26AB%3D01%2C02%26PST%3D01%26BE%3D000%26REGIO%3D00%26JAHR%3D15%2C20%2C25%2C30%2C35%2C40 Tác giả: Kobe
Đối với mỗi chúng ta, việc học Đại học sẽ bắt đầu một giai đoạn hoàn toàn mới của cuộc sống. Sau khi đã có được sự lựa chọn về ngành học và nơi học, câu hỏi đặt ra sẽ là về việc nên ở đâu và hơn cả, nên sống như thế nào. Chắc chắn là chúng ta có nhiều hơn một cách để trả lời cho câu hỏi này. Kết quả của cuộc khảo sát lần thứ 20 của Hiệp hội sinh viên Đức cho thấy, vào học kỳ mùa hè năm 2012, có đến 37% sinh viên sống một mình hoặc sống cùng bạn tại nhà riêng. Tiếp theo là hình thức thuê nhà chung (29%) và lựa chọn sống tại nhà (23%). Chỉ có 1/10 sinh viên sống trong ký túc xá vào năm 2012. Vì vậy, có rất nhiều cách khác nhau để trả lời cho câu hỏi về việc nên ở đâu. Tuy nhiên, đương nhiên là tất cả mọi thứ đều có những ưu và nhược điểm của nó. Căn hộ riêng – tự do làm những gì mình muốn? Ngay cả khi thường được hỗ trợ tài chính từ bố mẹ, không gian riêng đầu tiên là một thứ gì đó hết sức đặc biệt. Bạn có cho mình một nơi để về và bỏ lại thế giới bên ngoài cánh cửa bất cứ khi nào bạn muốn. Sống một mình đồng nghĩa với việc tự do hơn, nhưng cũng cần thật nhiều trách nhiệm, và xét cho cùng, bạn sẽ phải tự quản lý các lịch hẹn của mình với chủ nhà hay với thợ thủ công, tự xử lý đường truyền Internet và phải tuân thủ các quy tắc trong nhà. Đối với việc học thì một căn hộ riêng đem lại vô vàn lợi ích: sẽ không có những bữa tiệc “từ trên trời rơi xuống” trong giai đoạn ôn thi và cũng không có những âm thanh ồn ào. Và khi bạn cảm thấy quá ngột ngạt, bạn có thể rủ bạn đến chơi nhà mà không cần quan tâm đến những người bạn cùng phòng. Ưu điểm: Nhiều không gian riêng tư. Bạn có thể khỏa thân đi qua đi lại giữa các phòng hay để bát đĩa ở bất cứ nơi đâu bạn muốn Không phải bàn bạc với bất cứ ai về đồ đạc trong phòng hay về lịch dọn dẹp nhà cửa Phát triển bản thân: bạn sẽ tự động trở nên tự lập hơn Nhược điểm: Nguy cơ cô đơn “Hại ví”: Sống trong căn hộ riêng thường là hình thức cư trú đắt đỏ nhất Sống cùng nhiều người – liệu bạn có thực sự phù hợp? Sống chung sẽ thật lý tưởng khi bạn được ấm cúng quây quần bên nhau, cùng nhau nấu ăn, luôn luôn lắng nghe nhau và có phòng riêng để hưởng thụ sự yên tĩnh. Sống chung là cách tốt nhất và dễ dàng nhất để nhanh chóng kết bạn với mọi người tại một vùng đất mới. Bạn cùng phòng sẽ biết món ăn nào ở căng tin nên tránh, giáo sư nào nghiêm khắc – hoặc nếu không chúng ta có thể cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm. Nhưng không phải ai cũng thật sự phù hợp với việc sống chung, đặc biệt khi sống với rất nhiều người. Sự khác biệt về cách sống hay vấn đề vệ sinh cũng thường xuyên xuất hiện, và vì thế cần phải có một sự thấu hiểu nhất định dành cho nhau. Đối với những bạn vẫn chưa chắc chắn: hãy tự hỏi bản thân rằng, bạn có sẵn sàng nhường cho bạn cùng phòng sử dụng bồn tắm, nhường chỗ trong tủ lạnh, hoặc thậm chí chấp nhận thiệt hơn từ đầu. Và từ những giây phút đầu, 2 người bạn cùng phòng có thể khiến bạn thật sự mệt mỏi. Ưu điểm: Trong trường hợp tốt nhất, sống chung là sự thay thế hoàn hảo cho việc sống cùng gia đình Tiết kiệm chi phí hơn, không chỉ ở tiền phòng mà còn ở phụ phí thuê nhà hay tiền Internet Nhược điểm: Việc ở cùng người khác có thể là một cơn ác mộng. Vì vậy, tốt hơn là hãy chuyển vào ở chung với những người mà bạn đã biết qua về họ Luôn luôn phải thỏa hiệp cũng như chấp nhận những trận cãi vã bởi vì một kế hoạch dọn dẹp nhà cửa hoàn hảo chỉ có trong tưởng tượng mà thôi Ở nhà với bố mẹ – Hotel Mama? Là một sinh viên thì điều thoải mái nhất là được ở cùng với bố mẹ. Mua sắm và giặt giũ cho bản thân thường được kết hợp với công việc hàng ngày của các bà mẹ. Bạn cũng được ở gần những người bạn thân quen từ nhỏ, trừ khi họ chuyển đi chỗ khác để học Đại học. Bạn cũng không phải chịu trách nhiệm khi mà hệ thống thoát nước bị tắc hay hệ thống sưởi bị hỏng. Đôi khi, việc ở nhà cũng rất bất lợi nếu trường Đại học không ở gần đó. Ngoài ra, ở nhà thường rất dễ bị xao nhãng bởi vì sẽ luôn luôn có người muốn nhờ bạn trong lúc học. Ưu điểm: Ở gần gia đình và bạn bè Môi trường quen thuộc, cần ít trách nhiệm với việc nhà Giải pháp tiết kiệm chi phí, nếu cha mẹ không tính tiền thuê nhà Nhược điểm: Có thể cách xa trường Đại học -> việc đi lại trở nên mệt mỏi và tốn kém Việc ở xa sẽ khiến bạn không thể tham gia tất cả các buổi tụ tập hay tiệc tùng -> khó khăn hơn trong việc làm quen với bạn cùng trường Ít tự lập hơn là sống chung hay ở căn hộ riêng Kí túc xá – nơi dành cho những sinh viên có cùng chí hướng ? Ở Đức,kí túc xá thường ở gần trường Đại học. Tại đây, bạn có thể tìm thấy nhiều loại phòng với kích thước và giá thuê khác nhau: Bạn có thể ở phòng đơn và dùng chung phòng tắm và nhà bếp với tối đa 12 người khác, hoặc bạn có thể ở phòng 1 người hay ở 1 căn hộ riêng. Ở kí túc xá cũng là cách tiết kiệm chi phí nhất, chỉ sau “Hotel Mama”. Ở kí túc xá, bạn sẽ gặp được những người cùng chí hướng, dù ở trong phòng giặt quần áo hay bên cạnh thùng thư. Thường thì sẽ có 1 phòng sinh hoạt chung và đây thường xuyên là địa điểm tổ chức các bữa tiệc. Tóm lại: bạn sẽ không bao giờ nhàm chán khi ở kí túc xá. Bạn có thể thấy vui, nhưng đôi khi cũng thấy phiền phức khi bạn cần yên tĩnh để học bài. Nhưng có một điều chắc chắn: bạn sẽ không bao giờ cảm thấy cô đơn khi ở kí túc xá. Ưu điểm: Quy trình đăng kí đơn giản – hầu hết theo hình thức online mà không cần đến tận nơi Nhiều mối quan hệ xã hội Nhược điểm: Danh sách đợi phòng thường rất dài, số lượng phòng trở nên khan hiếm do số lượng sinh viên ngày càng tăng Không thể cho thuê lại nếu muốn học trao đổi ở nước ngoài một thời gian hay đi thực tập Đại đa số các kí túc xá sẽ chỉ cho phép mỗi sinh viên thuê phòng trong một số lượng học kỳ nhất định TỔNG KẾT Về cơ bản, việc chuyển ra ngoài để học Đại học là một điều tốt. Việc bớt phụ thuộc một chút vào bố mẹ và những trải nghiệm về việc tự mình sắp xếp việc nhà chắc chắn không gây hại cho ai. Nếu ai đang gặp khó khăn về tài chính, hãy cân nhắc đến việc thuê chung 1 căn hộ hoặc ở kí túc xá. Cũng có khả năng sẽ có một người bạn, dù là nam hay nữ, muốn ở chung và các bạn có thể rủ họ đến ở cùng. Chúng ta không nhất thiết lúc nào cũng phải ở cùng với toàn người lạ. Việc giải quyết tốt các xung đột cũng rất quan trọng trong quá trình học tập và làm việc. Đặc biệt quan trọng: hãy chuẩn bị thông tin sớm. Điều đó là rất cần thiết đối với tình hình hiện nay của phòng kí túc xá. Tại nhiều trường Đại học, bạn có thể thu thập thông tin tại danh sách các căn hộ hay ở bảng thông báo của trường. Sau tất cả thì bạn vẫn có thể nhanh chóng tìm ra bạn cùng phòng trên những nền tảng tìm kiếm bạn ở chung online như WG-Gesucht. Chúc các bạn may mắn tìm được một căn hộ, thuê được phòng chung hay tìm được phòng kí túc xá! Hãy để lại ở phần bình luận ý kiến của các bạn (hoặc những trải nghiệm thú vị của các bạn khi tìm chỗ ở) nhé! Chuyển dịch: Huyền Yến Minh họa: Diệp Vũ Bài viết gốc với tiêu đề “Wohnen während des Studiums: allein, bei den Eltern, WG oder ab – ins Wohnheim?” được đăng trên https://blog.spotted.de/wohnen-waehrend-des-studiums/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Mit dem Studium beginnt für die meisten von uns ein ganz neuer Lebensabschnitt, der nach der Wahl des Studiengangs und Studienorts auch zu der Frage führt, wo und vor allem wie man denn seine Zelte aufschlagen soll. Dabei gibt es mehr als nur eine Möglichkeit. Die 20. Sozialerhebenung des Deutschen Studentenwerks ergab, dass im Sommersemester 2012 die meisten Studierenden alleine oder gemeinsam mit ihrem(er) Partner(in) in einer eigenen Wohnung lebten (37%). Direkt darauf folgen die Wohngemeinschaften (29%) und die Daheimschläfer (23%). Nur jeder Zehnte wohnte 2012 in einem Wohnheim. Daraus folgt, dass die Frage des Wohnortes ganz unterschiedlich beantwortet werden kann, doch wie so oft im Leben hat alles seine Vor- und Nachteile. Die eigene (Miet-)Wohnung- Freiraum um zu tun und zu lassen, was man will? Die ersten eigenen, wenn auch meist mit Hilfe der Eltern finanzierten, Wände sind etwas ganz Besonderes. Man hat einen Ort für sich, um sich zurückzuziehen und die Welt hinter der Wohnungstür zu lassen, wann immer man möchte. Allein zu wohnen bedeutet mehr Freiheit, aber auch mehr Verantwortung, schließlich müssen nun Termine mit Hausmeistern und Handwerkern, der Internetanschluss und das Einhalten der Hausordnung selbst gemanaged werden. Zum Lernen kann die eigene Wohnung sehr vorteilhaft sein: Keine Spontanpartys während der Klausurenphase und keine laute Musik. Wem doch mal die Decke auf den Kopf fällt, kann jederzeit Kommilitonen einladen, ohne Rücksicht auf Mitbewohner nehmen zu müssen. Pro: Viel Privatsphäre, um jederzeit nackig durch die Bude zulaufen und das Geschirr stehen zu lassen, wie es einem passt Keine Kompromisse bei der Einrichtung oder dem Putzplan Persönliche Entwicklung: man wird automatisch selbstständiger Kontra: Gefahr der Einsamkeit Schlecht fürs Konto: die eigene Wohnung ist meist die teuerste Wohnform Die Wohngemeinschaft – bin ich WG-tauglich? Das Idealbild einer WG ist die Kombination aus gemütlichem Zusammensitzen, gemeinsamem Kochen, einem immer offenen Ohr und der eigenen Zimmertür, die jeder auch mal schließen kann, um seine Ruhe zu haben. Eine WG ist die beste und einfachste Möglichkeit, an einem neuen Studienort schnell Leute kennenzulernen und Anschluss zu finden. Die Mitbewohner wissen vielleicht schon, welches Essen man in der Mensa besser meiden sollte oder welcher Prof besonders streng ist – und falls nicht, kann man die neuen Erfahrungen miteinander teilen. Aber eine WG, vor allem je mehr Leute zusammenwohnen, ist nicht immer Jedermanns Sache. Es prallen oftmals komplett unterschiedliche Vorstellungen von Wohnen und Hygiene zusammen, denen mit einer gewissen Grundtoleranz begegnet werden muss. Für diejenigen unter euch, die noch unsicher sind: es hilft sich zu fragen, ob man Abstriche machen kann in Sachen Badnutzung und Platz im Kühlschrank und eventuell klein anzufangen. Zwei Mitbewohner können einen nämlich für den Anfang auch ganz schön auf Trab halten. Pro: Im besten Fall ist die WG eine Art Familienersatz Günstiger, nicht nur bezogen auf den Wohnraum, sondern auch auf Nebenkosten, Internet etc. Kontra: Mitbewohner können zum Albtraum werden, deshalb evtl. mit Leuten zusammenziehen, die man schon etwas kennt. Kompromisse müssen eingegangen werden und ein kleiner Streit ab und zu sollte verkraftet werden können, denn der perfekte Putzplan ist eine Illusion. Zuhause bleiben- Hotel Mama? Am bequemsten kann man es als Student im Elternhaus haben. Einkaufen und Wäsche machen ist dann doch meistens in die Alltagsroutine der Mutter integriert und der alte Freundeskreis ist, sofern nicht zum Studium weggezogen, auch noch in der Nähe. Verstopfte Abflüsse und eine streikende Heizung fallen ebenfalls nicht in den eigenen Zuständigkeitsbereich. Es kann aber auch nachteilig sein zuhause zu wohnen, sollte die Uni nicht direkt um die Ecke liegen. Außerdem ist daheim meist relativ viel Ablenkung geboten. Ständig möchte jemand etwas von einem, wenn man doch eigentlich gerade am Lernen ist. Pro: Enger Kontakt zu Familie und Freunden Vertraute Umgebung, wenig Verantwortung für den Haushalt etc. Günstigste Lösung, wenn die Eltern keine Miete verlangen Kontra: Evtl. weite Entfernung zur Uni -> Pendeln ist nervenaufreibend und teuer Wohnt man weiter weg, fährt man auch nicht zu jedem Stammtisch oder jeder Party -> das kann es erschweren, Anschluss an andere Studenten zu kriegen Man wird weniger selbstständig, als in einer WG oder einer eigenen Wohnung. Das Studentenwohnheim- gleich und gleich gesellt sich gern? Studentenwohnheime gibt es in Deutschland im Prinzip in der Nähe jeder Uni oder Hochschule. Dort gibt es Zimmer in vielen Größen- und Preisklassen: Man kann ein Einzelzimmer haben und sich aber Bad und Küche mit bis zu 12 Anderen teilen, aber auch wie in kleinen 2-er WGs oder in einer Einzelwohnung hausen. Die Preise sind dabei nach dem Hotel Mama am niedrigsten. Im Wohnheim trifft man überall Gleichgesinnte, egal ob im Waschraum oder am Briefkasten. Oft hat es einen Aufenthaltsraum und es finden regelmäßige Partys statt. Kurz um: im Wohnheim ist immer was los. Das kann spaßig sein, aber auch stören, sollte man gern seine Ruhe zum Lernen haben wollen. Vereinsamen wird man im Wohnheim definitiv nicht. Pro: Einfaches Bewerbungsverfahren- meist online, kein Vorortbesuch notwendig Viele soziale Kontakte Kontra: Häufig lange Wartelisten, die Plätze sind bei der wachsenden Zahl an Studenten knapp Keine Untervermietung bei Auslandssemester oder Praktikum möglich Die meisten Wohnheime sind beschränkt auf eine bestimmte Semesterzahl pro Person Fazit Grundsätzlich ist Ausziehen zum Studium eine gute Sache. Ein bisschen Unabhängigkeit von den Eltern und ein paar neue Erfahrungen in Sachen selbständiges Schmeißen eines Haushaltes schaden schließlich nicht. Wer eher knapp bei Kasse ist, sollte eine WG oder das Wohnheim in Erwägung ziehen. Vielleicht findet sich auch eine Freundin oder ein Kumpel, um zusammen zuziehen. Es müssen ja nicht immer gleich 3 völlig Fremde sein. Gutes Konfliktmanagement zahlt sich auch im Studium oder Arbeitsalltag aus. Besonders wichtig: Informiert euch frühzeitig! Gerade bei den Wohnheimplätzen ist das notwendig. An vielen Unis und Hochschulen gibt es Wohnungslisten oder ein schwarzes Brett, um vor Ort Infos zu sammeln. Ansonsten wird man auch auf Portalen wie WG-Gesucht schnell fündig. Also: Viel Glück bei der Wohnungs-, WG- oder Wohnheimplatz-Suche! Hinterlasst uns doch eure Meinung (oder eure kuriosesten WG-Erlebnisse) als Kommentar.
Động từ bất quy tắc – tiếng Đức gọi là “unregelmäßige Verben” hay “starke Verben” – chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các động từ trong tiếng Đức (“chỉ” khoảng 200 từ). Chúng được gọi là “bất quy tắc” vì khi chia, nguyên âm chính của chúng không giữ nguyên mà đều thay đổi. Có những cách thay đổi nguyên âm như sau: Đổi từ -a- sang -ä- backen bäckt – buk – hat gebacken blasen bläst – blies – hat geblasen fahren fährt – fuhr – ist gefahren fangen fängt – fing – hat gefangen graben gräbt – grub – hat gegraben halten hältst/hält – hielt – hat gehalten laden lädt – lud – hat geladen lassen lässt – ließ – hat gelassen schlafen schläft – schlief – hat geschlafen schlagen schlägt – schlug – hat geschlagen tragen trägt – trug – hat getragen wachsen wächst – wuchs – ist gewachsen waschen wäscht – wusch – hat gewaschen Đổi từ -au- sang -äu- laufen läuft – lief – ist gelaufen saufen säuft – soff – hat gesoffen Đổi từ -e- sang -i- brechen bricht – brach – hat gebrochen erschrecken erschrickt – erschrak – ist erschrocken essen isst – aß – hat gegessen fressen frisst – fraß – hat gefressen geben gibt – gab – hat gegeben gelten gilt – galt – hat gegolten helfen hilft – half – hat geholfen messen misst – maß – hat gemessen nehmen nimmt – nahm – hat genommen quellen quillt – quoll – ist gequollen schmelzen schmilzt – schmolz – ist geschmolzen sprechen spricht – sprach – hat gesprochen stechen sticht – stach – hat gestochen sterben stirbt – starb – ist gestorben treffen stirbt – starb – ist gestorben treten tritt – trat – hat getreten verderben verdirbt – verdarb – ist verdorben vergessen vergisst – vergaß – hat vergessen werfen wirft – warf – hat geworfen Đổi từ -e- sang -ie- befehlen befiehlt – befahl – hat befohlen empfehlen empfiehlt – empfahl – hat empfohlen lesen liest – las – hat gelesen sehen sieht – sah – hat gesehen stehlen stiehlt – stahl – hat gestohlen geschehen (nur 3. Person möglich!!) >>> er/sie/es geschieht / sie geschehen – geschah/geschahen – ist geschehen Những động từ bất qui tắc quan trọng nhất: haben – hatte – hat gehabt ich habe hatte du hast hattest er/sie/es hat hatte wir haben hatten ihr habt hattet sie/Sie haben hatten sein – war – ist gewesen ich bin war du bist warst er/sie/es ist war wir sind waren ihr seid wart sie/Sie sind waren werden – wurde – ist geworden ich werde wurde du wirst wurdest er/sie/es wird wurde wir werden wurden ihr werdet wurdet sie/Sie werden wurden wissen – wusste – hat gewusst ich weiß wusste du weißt wusstest er/sie/es weiß wusste wir wissen wussten ihr wisst wusstet sie/Sie wissen wussten Tác giả: Cẩm Chi
1. Chức năng phổ biến nhất của từ “es” là làm đại từ nhân xưng (Pronomen) cho tất cả người/vật giống trung (Neutra), ngôi thứ 3 số ít (3.Person, Singular), dùng trong cách 1 (Nominativ) và cách 4 (Akkusativ), ví dụ: Das Kind spielt im Garten >>> Es spielt im Garten. Hast du das Auto in die Werkstatt gebracht? >>> Ja, es ist am Freitag fertig. Ich würde gern dieses blaue Fahrrad kaufen. Was kostet es? >>> Hier ist es. Es kostet 150€. ***Ngoài ra, “es” còn được dùng để… 2. … thay thế cho tính từ hoặc danh từ đã được nhắc đến trước đó, đặc biệt khi đi cùng các động từ sein, bleiben, werden, ví dụ: Alina ist schön und Sophie ist es auch. Thomas möchte Lehrer werden und seine Freundin möchte es auch. 3. …thay thế cho cả một câu, ví dụ: Hast du die Hausaufgaben gemacht? Dein Bruder hat es schon getan. 4. …làm thành phần giữ chỗ (Platzhalter) trong câu đơn giản, nôm na là để làm tròn câu, không bị cụt, nhưng lưu ý là “es” lúc này không có ý nghĩa ngữ pháp và động từ chính/vị ngữ không chia theo “es”, mà chia theo chủ ngữ chính, ví dụ: Es ist letzte Woche ein Überfall hier passiert >>> Ein Überfall ist letzte Woche hier passiert / Letzte Woche ist hier ein Überfall passiert. Es werden folgende neue Gesetze erlassen >>> Folgende neue Gesetze werden erlassen. 5. …tương tự như mục 4 cả trong câu thụ động khách quan (unpersönliches Passiv): Wir haben gestern viel gelacht, getanzt und gesungen >>> Es wurde gestern viel gelacht, getanzt und gesungen. Hier wird nicht geraucht >>> Es wird hier nicht geraucht. 6. …hoặc thường dùng khi nói về tình trạng của ai đó, ví dụ khi đi với các động từ frieren (lạnh run), hungern (đói), schwindeln (chóng mặt), grausen (sợ hãi/ghê tởm),… hoặc các tính từ kalt, schlecht, übel, warm, heiß,… + sein/werden + es + Dativ Ví dụ: Es friert / hungert / schüttelt … mich / ihn >>> Mich / Ihn friert / hungert / schüttelt … (es). Es schwindelt / graust … mir / ihr >>> Mir / Ihr schwindelt / graust … (es) Es ist mir heiß >>> Mir ist (es) heiß. Es ist mir kalt >>> Mir ist (es) kalt. 7. …trong những câu phức tạp, khi câu phụ được bắt đầu với dass / ob / warum / weil / weshalb. “Es” ở câu chính sẽ “báo trước” một điều cần thiết hoặc quan trọng, sẽ được khẳng định hoặc nhắc tiếp trong câu phụ, ví dụ: Es ärgert mich sehr, dass sie weggefahren ist. >>> Mich ärgert sehr, dass sie weggefahren ist. Ich bedauere es sehr, dass eure Beziehung so angespannt ist. 8. Đôi khi, phụ thuộc vào nghĩa và cách dùng của các động từ mà chúng ta sẽ thêm “es”, ví dụ: Ich wünsche (es), dass er kommt. Ich bezweifle (es), dass du hier richtig liegst. 9. …là một phần không thể tách khỏi, luôn phải đi kèm trong các cụm từ: es absehen auf, es anlegen auf, es bringen zu, es gut meinen: Er hat es darauf abgesehen, sie zu beleidigen. Es war zwar total daneben, sie hat es aber nur gut gemeint. >>> Mặc dù vậy, trong đời sống hàng ngày người bản xứ vẫn dùng thêm “es” kể cả trong trường hợp không cần thiết và không chuẩn với ngữ pháp, thường chỉ là một thói quen hoặc một cách “nhắc” trước là “tôi còn có điều quan trọng cần nói tiếp”, ví dụ: Er will es nicht verstehen, dass sie ihn verlassen hat. Natürlich freut es uns, dass unsere Mannschaft gewonnen hat. 10. …khi đi kèm với các động từ nói về thời tiết và miêu tả không gian như blitzen, regnen, hageln, weihnachten, ziehen (gió lùa), schneien,… “Es” ở đây tuy không có giá trị ngữ pháp nhưng không thể bỏ và không thể thay thế bằng chủ ngữ khác, ví dụ: Es blitzt / donnert / regnet / schneit … Es weihnachtet sehr / zieht … 11. Tương tự như 10, “es” có thể đi với các động từ chỉ tình trạng sự vật như brennen, blühen, dämmern, klopfen, schmecken, stinken…, bao gồm: a. Các động từ nói về tiếng động như: klingeln, krachen, poltern,… b. Các động từ nói về mùi vị như stinken, riechen, duften, schmecken,... c. Tuy nhiên, “es” ở đây có thể thay thế bằng chủ ngữ khác: Es brennt >>> Das Haus brennt. Es klingelt >>> Herr Müller klingelt. Es duftet toll >>> Die Rose duftet toll. 12. Tùy hoàn cảnh, chúng ta có thể vừa dùng số ít, vừa dùng số nhiều khi chia động từ sein đi với “es”, ví dụ: Wer ist das? >>> Es ist Paul. Wer kommt da? >>> Es sind Nina und Steven. Da drüben sitzen Anna und Anita. Es/Sie sind Schwestern. Wie heißen die Frauen im Restaurant? >>> Es sind Frau Müller und Frau Schuster. 13. “Es” luôn đi kèm trong các cách dùng sau: a. es gibt (tiếng Việt = có): Es gibt sowohl Männer als auch Frauen und Kinder hier. Es gibt eine Menge zu tun. b. es bedarf ( + Genitiv) (tiếng Việt: cần): Es bedarf nur eines Wortes und ich würde ihr verzeihen. Es bedarf keiner weiteren Erklärung. Die Arbeit/Es bedarf einiger Mühe. c. es geht um / es handelt sich um ( + Akkusativ) (tiếng Việt: chuyện kể về/chuyện liên quan đến): In der Geschichte/In dem Buch geht es um einen Mann, der seine leibliche Mutter sucht. Es handelte sich um einen absoluten Notfall. Es handelt sich hier nur um ein Missverständnis. Tác giả: Cẩm Chi