Trong ngôn ngữ học, việc hình thành một ý tưởng câu dựa trên 2 yếu tố: những thứ mà ta đã biết (Thema) và những thông tin, ý kiến mới mà ta thêm vào (Rhema). “Thema” của một câu bao gồm những thông tin mà tất cả chúng ta đều biết, đã được nhắc đến phía trước hoặc được làm rõ thông qua văn cảnh khi viết. Do vậy, chúng có vai trò định vị cho câu, để làm rõ và khiến người đọc hiểu rằng thông tin chính xuất hiện trong điều kiện, hoàn cảnh như thế nào. “Rhema”, ngược lại, chính là linh hồn của câu. Điều này thật ra khá dễ hiểu vì chúng ta không thể viết một câu mà không mang lại bất kì thông tin nào cho người đọc cả. Chúng ta cùng tham khảo một vài ví dụ sau đây: In Hanoi (Thema) ist es seit Tagen sehr warm (Rhema). Ich (Thema) habe die Prüfung sehr gut bestanden (Rhema). Es war einmal ein König (Rhema). Er (Thema) hatte drei Töchter (Rhema). Để trình bày một luận điểm hay một vấn đề, chúng ta có một vài cấu trúc khác nhau sử dụng Thema & Rhema (hay còn gọi là Thema-Rhema-Struktur hay Informationsstruktur). 1. Lineare Thema-Rhema-Struktur Cấu trúc này là cấu trúc cơ bản nhất và thường được dùng trong các cuộc hội thoại thân mật. Ở đây, một Rhema sẽ chịu trách nhiệm mở đầu vấn đề bằng câu đầu tiên. Sau đó Rhema này sẽ đóng vai trò là Thema của câu tiếp theo và cứ tiếp diễn như vậy. Đây là cấu trúc hay gặp trong các cuộc hội thoại “Smalltalk” hay trong các văn bản không đặt nặng tính hình thức. Peter ist ziemlich erkältet (Rhema). Seine Erkältung (Thema 1) ist aber nicht bedenklich (Rhema 1) Marie ist die Freundin von Renate (Rhema). Renate (Thema 1) ist die Kollegin meiner Mutter (Rhema 1). Meine Mutter (Thema 2) heißt auch Renate (Rhema 2). Dabei (Thema 3) ist Renate kein häufiger Name (Rhema 3),… 2. Durchlaufendes Thema Cấu trúc này đưa ra nhiều Rhema khác nhau cho cùng một Thema. Nói cách khác, Thema của câu đầu tiên cũng chính là Thema của câu tiếp theo và cứ tiếp diễn như vậy. Do đó, nó phù hợp khi bạn muốn miêu tả về một sự việc hay vấn đề nào đó. Một công cụ hữu ích khi sử dụng cấu trúc này để viết chính là việc sử dụng MindMap. Peter (Thema) ist ziemlich erkältet (Rhema 1). Er (Thema) kann trotzdem zur Arbeit gehen (Rhema 2). Kupfer (Thema) ist ein chemisches Element mit dem Elementsymbol “Cu” und der Ordnungszahl 29 (Rhema 1). Es (Thema) ist ein Übergangsmetall (Rhema 2), im Periodensystem steht es (Thema) in der 4. Periode und der 1. Nebengruppe oder Kupfergruppe (Rhema 3). Một trường hợp đặc biệt có thể kể tới là “Progression mit abgeleiteten Themen”. Ở đây, các Rhema khác nhau của 1 Thema sẽ được sắp xếp và đánh dấu rõ ràng để tiện cho việc theo dõi. Ví dụ cụ thể là phần mục lục của tất cả các cuốn sách. 3. Gespaltenes Rhema Ở hình thức này, trái ngược với “durchlaufendes Thema”, một Rhema sẽ được chia thành nhiều phần nhỏ và được xem xét trong các Thema khác nhau. Thông qua việc phân tích trong các Thema đó, các phần nhỏ của Rhema sẽ được xem xét một cách kĩ càng và đa chiều, đồng thời tạo nên một Rhema tổng hợp có sức thuyết phục hơn. Cấu trúc này được sử dụng trong các cuộc tranh luận hay phân tích mặt lợi – mặt hại của một vấn đề. Die Sprachwissenschaftliche Forschung hat sich bei blinden Kindern vor allem mit den Auswirkungen der Behinderung auf Themenwahl und nonverbales Verhalten konzentriert (Rhema). Die wenigen Untersuchungen lassen vermuten, dass in Gesprächen mit blinden Kindern Themen (Thema 1) überwiegen, die sich eher auf das Kind, als auf dessen Umgebung beziehen. In vielen Fällen wird das nonverbale Verhalten (Thema 2) durch Blindismen geprägt. 4. Thematischer Sprung Ở hình thức này, Rhema và Thema của các câu liên tiếp sẽ hoàn toàn khác nhau do những thông tin được đánh giá là “ai cũng hiểu” sẽ được bỏ qua. Do vậy, hình thức này sẽ chỉ thích hợp cho việc trao đổi thông tin giữa những người có cùng chuyên môn về một lĩnh vực nào đó. Peter (Thema 1) ist ziemlich erkältet (Rhema 1). Die Arbeitsstelle (Thema 2) ist schlecht beheizt (Rhema 2). Tác giả: Kobe
Daily Archives: September 22, 2021
1 post