Khác với tục ngữ, thành ngữ – tiếng Đức là Redewendungen – không phải là một câu hoàn chỉnh, mà chỉ là những cụm từ cố định dùng để diễn đạt một khái niệm, đôi khi là một sự so sánh, đôi khi là một kiểu “bóng gió” và ẩn dụ. Thành ngữ cũng không đứng độc lập như tục ngữ thành một câu hoàn chỉnh, mà chúng ta phải ghép vào trong câu của mình, ví dụ như: Er redet viel, aber ich verstehe nur Bahnhof. Ich habe im Lotto über 30 Tausend Euro gewonnen, und mein Vater hat irgendwie den Braten gerochen. Er predigt Wasser und trinkt Wein, so kann ich ihm doch nicht vertrauen. Sie ist ein liebes Mädchen. Sie kann kein Wässerchen trüben. Ich laufe ihm doch nicht hinterher, ich bin doch kein Knochen, der zum Hund geht! Er lügt wie gedruckt! v.v… Mình không dịch sang tiếng Việt vì cũng không biết hết, các bạn hãy cùng tham gia tìm hiểu xem trong tiếng Việt của chúng ta có thành ngữ nào tương tự không nhé??!! Để chúng ta cùng ghi lại nào!! 1. eine lange Leitung haben – chậm “tiêu”/chậm hiểu 2. ins Fettnäpfchen treten – vô ý vô tứ 3. den Wald vor lauter Bäume nicht sehen – tham bát bỏ mâm 4. die Augen waren größer als der Magen – no bụng đói con mắt 5. ein Auge auf jemanden/etwas werfen – để mắt đến ai/việc gì 6. über dem Berg sein – vượt qua gian nan/bệnh tật 7. kein Blatt vor den Mund nehmen – thẳng như ruột ngựa 8. blau sein – say quắc cần câu 9. etwas durch die Blume sagen – nói bóng nói gió 10. Blut und Wasser schwitzen – đổ mồ hôi, sôi nước mắt 11. jemandem eine Abfuhr erteilen 12. sich etwas abschminken – quên đi (nhé!) 13. den Affen für jemanden spielen – làm bù nhìn cho ai đó điều khiển 14. ein Affentheater aufführen 15. sich zum Affen machen – làm trò cười cho thiên hạ 16. in den sauren Apfel beißen – ăn phải trái đắng 17. sich wie ein Backfisch benehmen – (cư xử như người vô văn hóa) 18. nur Bahnhof verstehen – hiểu chết liền 19. es wurde auf die lange Bank geschoben 20. ich bin bedient! 21. gut beschlagen in etwas sein 22. blaumachen – cúp cua 23. Blümchenkaffee 24. den Braten riechen – đánh hơi thấy (chuyện gì) 25. in die Brüche gehen – tan đàn xẻ nghé/tan nhà nát cửa 26. jemandem goldene Brücke bauen 27. wie ein Buch reden – nói không ngừng nghỉ/”bắn” như súng liên thanh 28. alles in Butter – (mọi việc đều trơn tru) 29. jemandem etwas aufs Butterbrot schmieren 30. die Chemie stimmt (zwischen …) – tâm đầu ý hợp 31. unter Dach und Fach bringen 32. ein Dauerbrenner 33. unter einer Decke stecken – đồng hội đồng thuyền 34. wenn es dick kommt 35. hier herrscht dicke Luft 36. auf Draht sein – đầu óc minh mẫn 37. ein gehörnter Ehemann – người chồng bị cắm sừng 38. Eier haben 39. Es ist im Eimer! – xôi hỏng bỏng không 40. sich eine Eselsbrücke bauen 41. Eulen nach Athen tragen – chở củi về rừng 42. den Faden verlieren – mất trọng điểm/mất phương hướng 43. an einem seidenen Faden hängen – ngàn cân treo sợi tóc 44. sein Fähnlein nach dem Winde drehen – gió chiều nào che chiều đó 45. Farbe bekennen 46. das passt wie die Faust aufs Auge 47. einen Zahn zulegen 48. sich (mächtig) ins Zeug legen 49. das Zeug dazu haben 50. eine Zigarre verpasst bekommen 51. da habe ich mit Zitronen gehandelt 52. in der Zwickmühle stecken – tiến thoái lưỡng nan 53. zwischen den Jahren 54. in die Wüste schicken 55. das ist mir wurst (wurscht) 56. es geht um die Wurst 57. die Würfel sind gefallen – ván đã đóng thuyền 58. das letzte Wort haben 59. auf Wolke sieben schweben 60. mit den Wölfen heulen 61. Wind von der Sache bekommen – nghe phong thanh được chuyện gì 62. das ist weit hergeholt 63. jemandem auf den Wecker gehen – khiến ai bực bội, đau đầu 64. Wasser predigen und Wein trinken – nói một đằng làm một nẻo 65. kein Wässerchen trüben können 66. jemandem das Wasser nicht reichen können 67. Alle Wasser laufen ins Meer – mọi con đường đều dẫn đến thành Rom 68. Zieh dich warm an! – Cẩn thận đấy!! 69. den Wald vor lauter Bäumen nicht sehen 70. etwas auf Vordermann bringen 71. nicht alle Tassen im Schrank haben – ẩm IC quá!! 72. den Teufel an die Wand malen 73. wenn man vom Teufel spricht (dann kommt er) – nhắc đến Tào Tháo, Tào Tháo tới … 74. jemanden über den Tisch ziehen 75. Tomaten auf den Augen haben 76. eine treulose Tomate sein 77. das kommt mir nicht in die Tüte 78. im Rampenlicht stehen 79. die Sau raus lassen 80. Böses im Schilde führen 81. eine Schraube locker haben 82. ins Schwarze treffen – trúng tim đen 83. da muss ich noch meinen Senf dazu geben – thêm mắm thêm muối 84. jemandem auf die Sprünge helfen 85. den Sündenbock spielen – đóng vai kẻ tội đồ 86. etwas auf die Goldwaage legen 87. ins Gras beißen 88. das geht unter die Gürtellinie 89. das Haar in der Suppe suchen/finden – bới lông tìm vết 90. er ist Hahn im Korb – chuột sa chĩnh gạo 91. etwas Hals über Kopf tun – vắt chân lên cổ 92. das hat weder Hand noch Fuß 93. auf dem Holzweg sein 94. einer Frau den Hof machen – theo đuổi một người phụ nữ 95. mein zweites Ich 96. das ist kalter Kaffee 97. etwas auf die hohe Kante legen 98. alles auf eine Karte setzen – được ăn cả, ngã về không 99. die Katze im Sack kaufen 100. den Kopf in den Sand stecken – làm con rùa rụt cổ 101. einen Korb bekommen – bị “đá” 102. Krokodilstränen weinen – nhỏ nước mắt cá sấu 103. eine Kröte schlucken müssen – ngậm bồ hòn làm ngọt 104. ich bin mit meinem Latein am Ende 105. hinter dem Mond leben – người sống trên cung trăng 106. er macht gerne aus einer Mücke einen Elefanten – chuyện bé xé ra to 107. aus dem Nähkästchen plaudern – chưa khảo đã xưng 108. noch grün hinter den Ohren sein – trẻ người non dạ 109. Öl ins Feuer gießen – đổ dầu vào lửa 110. das bringt mich auf die Palme – điên hết cả tiết / tức lộn hết cả mề „tongue“-Emoticon 111. stur wie ein Panzer sein – ngang như cua 112. wie Pilze aus dem Boden schießen – mọc lên như nấm 113. der springende Punkt 114. ohne Punkt und Komma reden – nói không chấm phẩy 115. die Qual der Wahl haben 116. mit jemandem quitt sein – huề nhau 117. im Rampenlicht stehen 118. jemanden im Regen stehen lassen 119. Knochen geht zum Hund – cọc đi tìm trâu 120. wie gedruckt lügen – nói dối như Cuội Tác giả: Cẩm Chi
Yearly Archives: 2022
Một cuộc thảo luận về cách trở thành một giáo viên tốt ư? Khái niệm này nghe có vẻ khá đặc thù và có lẽ là cũng không liên quan lắm đến hầu hết chúng ta. Rất ít người trong chúng ta muốn trở thành một giáo viên, người hướng dẫn trẻ em trong một số môn học nhất định hoặc một vài lĩnh vực khác. Đó là những gì chúng ta liên tưởng tới khi nghe tới hai chữ “giáo viên”, người thường sẽ mặc một chiếc áo khoác đã cũ, kiểu người dễ làm chúng ta cảm thấy nhàm chán bởi sự cứng nhắc trong những năm tháng đầu đời. Tuy vậy, giảng dạy không phải là thứ mà chúng ta chỉ cần phải học nếu chúng ta lên kế hoạch sẽ theo đuổi sự nghiệp giáo dục. Nói đúng hơn, việc giảng dạy – theo cách định nghĩa của chúng tôi, một “business” vĩ đại của việc truyền tải một ý tưởng quan trọng từ tâm trí người này sang tâm trí người khác – là một trong những kỹ năng sống quan trọng nhất mà bất kỳ ai trong chúng ta cũng cần phải có. Mỗi người trong chúng ta, dù làm nghề gì, đều cần trở thành một giáo viên tốt, vì cuộc sống của chúng ta luôn đòi hỏi chúng ta truyền tải những thông tin quan trọng một cách khéo léo và hiệu quả vào nơi sâu nhất trong tâm trí của người khác. Chúng ta có thể thừa nhận – một cách khá thẳng thắn – rằng hầu hết chúng ta có lẽ đã bắt đầu từ một giáo viên khá tồi. Điều này không có gì đáng xấu hổ, bởi giống như hầu hết mọi thứ, việc giảng dạy có thể học được và cũng nhất thiết nên được học. Vậy thì một số điều kiện tiên quyết để trở thành một giáo viên tốt là gì? Chúng ta cùng tham khảo danh sách sau đây: 1. Giáo viên tốt không bao giờ đổ lỗi cho người khác đã không biết trước điều gì đó Điều này nghe có vẻ nghịch lý – ngay thời điểm nó được chỉ ra. Nhưng sự thật là chúng ta thường rất khó chịu vì một người khác chưa biết điều gì đó – ngay cả khi chúng ta thậm chí chưa bao giờ thực sự nói cho họ biết điều đó là gì. Một vài điều có thể rất quan trọng với chúng ta và chúng ta đơn giản là không thể tưởng tượng rằng có người lại không biết chúng. Khi đó, ta thậm chí nghi ngờ rằng, những người này chắc hẳn đang cố tình chọc tức chúng ta bằng việc giả vờ như không biết điều mà họ biết. Thái độ này ảnh hưởng tiêu cực và khiến cho những kiến thức chúng ta thực sự phải dạy chưa chắc sẽ đến với tâm trí của người học một cách thành công. Việc dạy tốt bắt đầu với ý niệm: sự thiếu hiểu biết không phải là khiếm khuyết của một cá nhân mà ta đang hướng dẫn; nó là hậu quả của việc anh ta chưa bao giờ được dạy đúng cách. Vì vậy, đúng ra, người duy nhất có lỗi ở đây lại chính là người đã truyền đạt chưa đủ tốt – hay nói cách khác, chính là người giáo viên. 2. Giáo viên tốt không tức giận Chúng ta càng cần người khác hiểu điều gì đó, chúng ta càng khó đảm bảo mức độ bình tĩnh của bản thân, điều không thể thiếu nếu chúng ta muốn truyền đạt điều đó cho họ một cách hiệu quả. Khả năng họ có thể không nhanh chóng hiểu được điều mà chúng ta cho rằng đặc biệt quan trọng dễ khiến chúng ta rơi vào trạng thái kích động hay tệ hơn là tức giận, và đây là trạng thái tệ nhất để có thể truyền tải bất cứ bài học nào. Vào thời điểm chúng ta bắt đầu nói ra những ngôn từ không hay với học trò, gọi họ là “đầu đất” hay “ngu ngốc”, bài giảng rõ ràng đã kết thúc ngay tại đó. Tôi chưa từng quen ai học được bất cứ điều gì trong tình trạng đang bị xúc phạm như vậy. Nghịch lý thay, những giáo viên tốt nhất lại là những người sẵn sàng chấp nhận khả năng những gì họ dạy sẽ không được học sinh tiếp thu. Chính cách tiếp cận hơi bi quan này là cơ hội tốt nhất để tạo ra sự thoải mái cần thiết cho tâm trí, hướng tới việc giảng dạy thành công. 3. Giáo viên tốt sẵn sàng thừa nhận những điều họ không biết Thật xấu hổ cho một người giáo viên khi ở vào tình trạng buộc phải học thứ gì đó mới. Ai đó khác trong lớp học biết một điều mà bạn không biết. Điều đó có thể rất khó chịu, người học có thể sẽ bịt tai lại và tỏ thái độ chán ghét những đặc quyền của người đang trong vai trò giảng dạy. Đó là lý do tại sao một kỹ năng cơ bản khác của một giáo viên tốt là thừa nhận rằng họ, trong rất nhiều lĩnh vực của cuộc sống, không biết hay thậm chí là kém cỏi. Điều này dường như có thể làm suy yếu uy lực của họ trong lớp học. Nhưng thật ra, hoàn toàn trái ngược lại, nó tạo ra một bầu không khí thiện chí và khiêm tốn, khiến người học cảm thấy thoải mái hơn. Họ có thể chưa hiểu rõ một vấn đề nhất định mà giáo viên của họ đang truyền tải nhưng nhìn chung, họ biết rằng mình không phải là một bản thể thua kém giáo viên – và vì vậy, họ dám đối mặt với sự thiếu hiểu biết của mình trong một lĩnh vực nhất định và tuân theo kỷ luật trong việc khắc phục những thiếu sót đó một cách tốt nhất. 4. Giáo viên tốt biết cách chọn thời điểm Khi là một giáo viên tồi, chúng ta có xu hướng tự động cố gắng dạy về một vấn đề ngay khi tranh cãi xuất hiện, thay vì chọn một thời điểm mà có nhiều khả năng người học sẽ tham gia được tốt hơn. Khi xung đột xảy ra, đây không phải là thời điểm tốt nhất cho một bài học. Chẳng hạn, chúng ta có thể phải đợi một thời gian, như là 3 ngày sau cuộc tranh cãi, chỉ để chọn được một cơ hội phù hợp để đối phó với vấn đề tiềm ẩn phía sau. Khi bạn đời của chúng ta đang xếp bát vào máy rửa và ngâm nga một bài hát, đó là thời điểm tốt nhất để nhắc lại một cách vui vẻ và hồn nhiên điều gì đó đã khiến chúng ta thực sự phát điên một thời gian trước và ở thời điểm đó, chúng ta đáng tiếc lại giữ im lặng. Như chúng ta đang bắt đầu thấy, chúng ta càng cảm thấy tuyệt vọng bên trong, chúng ta càng có ít cơ hội để thuyết phục được người khác một cách hiệu quả. Thật không may, chúng ta thường kết thúc những bài giảng phức tạp và khó truyền đạt nhất vào thời điểm chúng ta cảm thấy mệt mỏi và áp lực nhất. Chúng ta phải đối mặt với nỗi sợ hãi rằng, nếu chúng ta không bắt đầu giải quyết vấn đề này ngay bây giờ, một vấn đề khác sẽ xảy ra ngay sau đó và cứ thế các vấn đề sẽ liên tục xuất hiện và mãi mãi không thể kiểm soát. Thật ra là không phải vậy. Chúng ta nên tự tin hơn rằng, việc không ngay lập tức nhảy thẳng vào vấn đề, trên thực tế, sẽ cho phép ta khắc phục nó đúng cách hơn một chút ở một thời điểm phù hợp. 5. Giáo viên tốt cũng là học sinh tốt Giáo viên tốt biết rằng tất cả mọi người đều có rất nhiều thứ cần phải học và ai cũng đều có những kiến thức hữu ích để truyền đạt lại cho người khác. Chúng ta đừng bao giờ nổi giận nếu ai đó đang cố gắng giảng giải cho chúng ta điều gì đó và phản bác lại bằng những câu kiểu như: “Tôi muốn bạn chấp nhận tôi đúng như những gì tôi đang có!”. Chỉ có một sinh vật hoàn hảo không tì vết mới không muốn thay đổi điều gì từ bản thân (và sinh vật đó thì, đương nhiên, không tồn tại!). Đối với tất cả chúng ta, học tập và giảng dạy là cách duy nhất để ta có thể tiếp tục tiến bộ và đó là lý do tại sao chúng ta nên chào đón chúng như những món quà thực sự. Bài viết của tác giả Alain de Botton, một nhà triết học và một tác giả nổi tiếng trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Sách của ông thường mang tính thảo luận về nhiều chủ đề đương đại khác nhau, nhấn mạnh sự liên quan của triết học với cuộc sống hàng ngày. Bài viết gốc: How to be a good teacher Tác giả: Kobe
Bạn cảm thấy khó khăn khi phải từ chối yêu cầu từ người khác? Về lâu dài, điều này có thể gây ra khá nhiều phiền toái. Ví dụ, bạn cần nói “không” một cách thân thiện nhưng quyết đoán trong công việc. Đôi khi, cấp trên, đồng nghiệp hoặc khách hàng tìm đến chúng ta để nhờ một việc nào đó mà đáng ra chúng ta không bắt buộc phải làm. Chúng ta có thể chấp nhận những yêu cầu đó như một phép lịch sự. Nhưng điều đó tốn thời gian, thứ mà chúng ta thiếu cho chính công việc của mình. Đó là lý do tại sao chúng ta đôi khi phải nói “không”. Những lời khuyên sau đây sẽ giúp bạn từ chối một cách dễ dàng hơn. Nói chung, hãy đưa ra lý do cho việc bạn từ chối Lời nói “không” thường được chấp nhận dễ dàng hơn khi người đưa ra đề nghị hiểu được lý do cho việc đó. Ngay cả với bạn thì việc nói “không” với ai đó cũng dễ dàng hơn khi bạn hiểu rõ lý do tại sao mình từ chối. Quan trọng nhất là có một lý do, chứ không phải sức thuyết phục của lý do bạn đưa ra. Ví dụ: Ngay sau những lời giải thích này có thể có một khoảng lặng vì đối phương chưa tính đến những câu trả lời như trên của bạn. Hãy chịu đựng nó trong một vài giây, đừng nói gì cả. Bởi nếu không, bạn thường sẽ rút lại lời nói “không” của mình. Sau lời từ chối của bạn, giờ đến lượt đối phương phản ứng. Chuẩn bị để nói “không” Hãy chuẩn bị sẵn sàng cho những tình huống khi sếp, đồng nghiệp hoặc khách hàng yêu cầu bạn điều gì đó mà bạn không thể hoặc không muốn làm. Viết nguyên văn các câu trả lời này theo cách bạn định nói và giữ các câu trả lời ở mức thuận tiện. Bạn có thể tham khảo ba ví dụ trên về cách từ chối. Một số người gặp khó khăn khi từ chối yêu cầu người khác vì họ nghĩ điều này sẽ làm tổn thương đối phương. Ngay cả khi họ muốn nói “không” và đã quyết tâm làm như vậy, họ thực sự không thể nói điều đó vào một thời điểm quan trọng. Thay vào đó, họ lảng tránh, nhượng bộ – và cuối cùng, lại quyết định nói “có” với đối phương. Kết quả: họ tức giận với chính mình. Đó là lý do tại sao bạn nên viết sẵn những câu trả lời “không” của mình. Tập cách nói “không” Ngay cả khi đã viết sẵn lời từ chối, nhiều người vẫn cảm thấy khó khăn khi phải nói “không” trong những tình huống cụ thể. Do đó, hãy luyện tập ở nhà: Nói to câu trả lời “không” nhiều lần trước gương hoặc nói điều đó với người yêu hoặc bạn bè của bạn. Những thứ làm ta cảm thấy khó khăn thì cần thường xuyên được rèn luyện. Đồng ý có điều kiện và yêu cầu sự đáp trả Nếu bạn vẫn cảm thấy khó khăn khi từ chối thì ít nhất hãy đặt ra thêm điều kiện hoặc yêu cầu đối phương đáp lại điều gì đó. Điều này cũng áp dụng trong trường hợp bạn hoàn toàn có thể từ chối điều gì đó trên lý thuyết, nhưng điều đó có thể mang tới bất lợi. Nếu bạn từ chối cấp trên hết lần này đến lần khác, ấn tượng của họ về bạn chắc chắn sẽ không tốt. Bất cứ ai luôn chọn cách “từ chối khéo” một nữ đồng nghiệp sẽ không được phép ngạc nhiên khi cô ấy chọn cách hành xử tương tự khi bạn cần sự giúp đỡ của cô ấy. Đó là lý do ta có thể chấp nhận yêu cầu của đối phương khi có sự đáp lại. Bạn có thể cân nhắc những cách diễn đạt sau đây. Một số ví dụ về cách đồng ý có điều kiện “Tôi có thể hoàn thành việc này cho ngài, nhưng trong hôm nay và ngày mai thì không thể. Ngày kia ngài sẽ nhận được nó trên bàn làm việc.” “Tôi có thể nhận nhiệm vụ này thay bạn. Tuy nhiên, trong lúc này tôi vẫn phải hoàn thành XY. Vì vậy, hãy thảo luận về nó một lần nữa vào thứ hai nhé?” Yêu cầu sự đáp trả “Tôi sẽ nhận công việc này thay ngài. Hiện tại, có ba đầu việc khác cần hoàn thành. Ngài có thể cho tôi biết hiện tại công việc nào quan trọng hơn với ngài không?” “Tôi có thể làm công việc này cho bạn. Tuần sau bạn thay mặt tôi tham gia cuộc họp nhé? ” Đề xuất giải pháp thay thế Một cách khác của việc nói “không” là đưa ra các lựa chọn thay thế. Nó dễ dàng hơn rất nhiều so với việc từ chối. Câu trả lời này thường được đối phương chấp nhận dễ dàng hơn. Hãy suy nghĩ về các lựa chọn thay thế mà bạn có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu, nhưng điều đó không có nghĩa là bất kỳ công việc bổ sung nào đáng kể cho bạn. Ví dụ: Đồng nghiệp 1: “Bạn có thời gian cho tôi không?” Cách bạn trả lời: “Giờ thì không. Nhưng lát nữa bạn có thể gửi tôi một E-Mail.” Đồng nghiệp 2: “Anh có thể đảm nhận việc này trong dự án của chúng ta không?” Cách bạn trả lời: “Đáng tiếc là không được rồi, vì từ giờ tới thứ Hai anh vẫn phải chuẩn bị hai cuộc họp nữa. Nhưng anh có thể gửi em tài liệu của anh.” Sếp: “Bạn có thể rà soát lại biên bản cuộc họp với tôi vào tối nay được không?” Cách bạn trả lời: “Tối nay thì không được vì tôi phải đón con gái. Nhưng ngài có thể đưa cho tôi một bản in (biên bản) và tôi sẽ xem nó ngay vào sáng sớm mai.” Nói “không” có nghĩa là thiết lập các ưu tiên Nói không là một hình thức đặc biệt của việc thiết lập ưu tiên. Bạn xác định điều gì là thực sự quan trọng đối với bạn. Nếu bạn trả lời “có” cho mọi yêu cầu thì những người khác sẽ đặt ưu tiên của họ cho bạn – điều thường gây bất lợi cho bạn. Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ không hoàn thành nhiệm vụ của mình và vì thế, cảm thấy căng thẳng. Lưu ý: Tông giọng là đặc biệt quan trọng khi phải nói “không”. Hãy cố gắng giữ cho lời từ chối bám sát vấn đề, tỏ ra tôn trọng và thân thiện – nhưng cũng phải kiên quyết. Nó không phải là từ chối người đối thoại, mà là từ chối một vấn đề hoặc một yêu cầu. Nếu bạn đã học được cách nói “không”, cũng đừng nên từ chối mọi lời thỉnh cầu. Nếu lịch trình của bạn cho phép, bạn không có việc gì quan trọng hơn phải làm và bạn muốn giúp đỡ đồng nghiệp của mình, bạn cũng có thể đồng ý. Khi đó, bạn cần thật sự thoải mái với việc nói “có” và không được hối hận về việc đó. Bài viết gốc: “Nein sagen – So schlagen Sie Bitten freundlich ab” Chuyển dịch: Hương Giang Minh họa: Huyền Kiu
Việc học ngôn ngữ, về cơ bản, chính là học cách giao tiếp: tiếp nhận thông tin qua âm thanh (Hörverstehen) và qua chữ viết (Leseverstehen) đồng thời truyền tải thông tin qua giọng nói (mündlicher Ausdruck) và qua chữ viết (schriftlicher Ausdruck). Trong khi 2 kỹ năng mang tính bị động ở trên có thể được cải thiện nhanh chóng thông qua mở rộng vốn từ và tăng thời lượng tiếp xúc ngôn ngữ thì để thực hành 2 kỹ năng mang tính chủ động được hiệu quả, ta cần cải thiện nền tư duy lập luận trước tiên. Yếu tố chính quyết định một bài thuyết trình hay bài luận bằng tiếng Đức có thành công hay không, xét cho cùng, chính là cách sắp xếp và xử lý các ý tưởng, quan điểm và kiến thức của người học. Người có tư duy lập luận tốt sẽ dễ dàng đưa ra chứng minh cho một nhận định, dễ dàng khiến cho quan điểm của mình trở nên thuyết phục và cũng dễ dàng chiếm được cảm tình của người khác đối các ý tưởng mới mà họ đưa ra. Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu với các bạn về hiểu biết của cá nhân mình ở lĩnh vực này cũng như giá trị thực tiễn của nó trong việc học 2 kỹ năng nói và viết của tiếng Đức. 1. Thế nào là lập luận? Trong cuộc sống, việc những người khác nhau có quan điểm, cách lý giải khác nhau về một vấn đề là một việc rất hay gặp. Đó có thể là khi đứa con muốn đi chơi còn cha mẹ thì muốn con học bài, có thể là khi mình là fan MU còn bạn là fan Liverpool hay cũng có thể là khi bạn muốn thuyết phục giám khảo của một kỳ thi rằng bạn đủ khả năng thi đỗ kỳ thi này. Quyết định cuối cùng có thể được đưa ra hoặc không nhưng điều quan trọng nhất là trong suốt quá trình giao tiếp đó, bạn thuyết phục được người đối diện tin vào, hoặc chí ít, chấp nhận cách suy nghĩ của cá nhân bạn. Đó chính là lập luận! Để có thể lập luận tốt, việc đầu tiên bạn cần làm là xác định rõ mục đích bạn lập luận, hay nói cách khác, bạn cần nắm được chủ đề chính của việc giao tiếp. Việc lập luận sẽ hoàn toàn mất đi giá trị, nếu bạn đi chệch hướng hay đưa vào những thông tin không liên quan tới điều mà bạn muốn. Ta có thể thấy điều này rõ hơn thông qua một số ví dụ ở phần tiếp theo. Sau khi đã xác định được chủ đề chính, bạn cần phải có cho mình một quan điểm với chủ đề đó. Trong bài viết này, mình bỏ qua quan điểm trung lập mà chỉ nhắc tới hai luồng quan điểm chính với mọi vấn đề trong cuộc sống: ủng hộ (dafür) và phản đối (dagegen). Nếu quan điểm của bạn là ủng hộ điều gì, xu hướng của bạn sẽ là đưa ra những lập luận bảo vệ ưu điểm của nó (PRO-Argumente) và ngược lại, dĩ nhiên sẽ là những lập luận nhấn vào nhược điểm của nó (KONTRA-Argumente). Nói đơn giản hơn, bạn hãy tìm ra những Vorteile hoặc Nachteile phù hợp với mục đích của mình! 2. Cấu tạo của một lập luận Thông qua định nghĩa phía trên, ta có thể hiểu rằng việc lập luận thực chất chính là đưa ra minh chứng cho một quan điểm. Chỉ có như vậy thì bạn mới có thể thuyết phục người khác tin vào những gì bạn nói hay viết ra. Một lập luận, vì vậy, sẽ bao gồm việc đưa ra một nhận định mang tính đánh giá hay khẳng định (These/Behauptung), sau đó bạn cần trả lời câu hỏi “tại sao bạn lại nhận định như vậy?” (Begründung) và cuối cùng bạn cần đưa ra những thông tin cụ thể để hỗ trợ cho nhận định cũng như lý do bạn đưa ra (Stützung des Arguments). Về cơ bản, chúng ta có rất nhiều cách để hỗ trợ cho một nhận định, nhưng để ứng dụng cho việc học tiếng Đức cũng như đơn giản hóa, các ví dụ sau đây sẽ chỉ đề cập đến duy nhất các ví dụ cụ thể (Beispiel). Từ đây, ta rút ra rằng, để một lập luận có thể được coi là hiệu quả, ta cần tối thiểu có 3 chữ B lớn, bao gồm: Behauptung, Begründung và Beispiel. Tùy vào mục đích của việc giao tiếp, ta cũng có thể đưa ra thêm hệ quả hay đánh giá chung về nhận định đó ở cuối cùng (Schlussfolgerung) Ta cùng tham khảo ví dụ sau đây: Người học cần phải trình bày quan điểm của mình về sự phổ biến của ô tô (Fragestellung: Äußern Sie Ihre Meinung zur Verbreitung von Autos). Giả sử, mình cho rằng, việc ô tô trở nên phổ biến là điều hoàn toàn có thể hiểu được, mô hình lập luận của mình sẽ trông như sau: Behauptung: Ich persönlich halte die Verbreitung von Autos für selbstverständlich,… Begründung: …, denn das Autofahren bietet sehr viele Vorteile. Beispiel: Mit einem eigenen PKW kommt man i.d.R. direkt von Haustür zu Haustür, und zwar sehr bequem, da kein Umsteigen notwendig ist. Ở một ví dụ khác: Người học cần phải đưa ra các hình thức khác nhau nhằm duy trì tình bạn (Freundschaften pflegen), một trong số đó là việc liên lạc với bạn thông qua Internet. Giả sử, mình thích hình thức này và muốn nói kĩ hơn về nó, mô hình lập luận của mình sẽ trông như sau: Behauptung: Die Kontaktpflege via Internet gewinnt in der heutigen Zeit sehr an Beliebtheit, insbesondere unter jungen Menschen. Begründung: Heutzutage besitzt fast jeder von uns ein Smartphone und das Internet ist rund um die Uhr verfügbar. Beispiel: Wenn ich plötzlich an meinen guten Freund denke, kann ich ihm jederzeit eine Nachricht schreiben. Schlussfolgerung (persönliche Empfindung): Es ist sehr einfach und schnell. 3. Hình thức lập luận Về cơ bản, chúng ta có 2 hình thức lập luận: Lập luận chủ động: Đây là hình thức chính được sử dụng nhiều nhất trong cuộc sống, và dĩ nhiên, trong phần thi nói và viết của các kỳ thi tiếng Đức. Đây chính là hình thức được đề cập ở phía trên, tức là người nói/viết có cho mình một quan điểm và tự chuẩn bị các ý tưởng, ví dụ để bảo vệ cho quan điểm đó. Lập luận chủ động chia ra làm 2 hình thức nhỏ hơn, cái này chắc hẳn nhiều bạn đã học trong chương trình môn Ngữ Văn ở phổ thông: Lập luận diễn giải (deduktives Argumentieren) và lập luận quy nạp (induktives Argumentieren). Điểm khác biệt duy nhất giữa 2 hình thức này là ở vị trí của lý do cho một nhận định. Lập luận diễn giải sẽ đưa ra lý do sau khi đưa nhận định (như các bạn nhìn thấy ở ví dụ phần 2), còn lập luận quy nạp sẽ đưa ra lý do trước khi đưa ra nhận định. Như vậy, ta cùng xem ví dụ về ô tô phía trên sẽ trông như thế nào dưới góc nhìn quy nạp nhé: Begründung: Das Autofahren bietet viele Vorteile,… Behauptung: …, weshalb ich die Verbreitung von Autos für selbstverständlich halte. Beispiel: Mit einem eigenen PKW kommt man i.d.R. direkt von Haustür zu Haustür, und zwar sehr bequem, da kein Umsteigen notwendig ist. Lập luận bị động: Ở hình thức này, người nói/viết sẽ chỉ đưa ra quan điểm với mục đích phản hồi lại một quan điểm từ người khác. Việc tuân theo mô hình, cũng vì vậy, mà có thể linh hoạt thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh. Tuy vậy, điều quan trọng nhất vẫn phải được giữ nguyên: luôn luôn ghi nhớ lý do tại sao chúng ta bắt đầu lập luận và hãy giữ bản thân bám chặt vào lý do đó! 4. Cách thức lập luận Như đã nhắc tới phía trên, có rất nhiều cách để lập luận một vấn đề, hay nói đúng hơn, để hỗ trợ cho một nhận định, không chỉ riêng ví dụ cụ thể. Lấy ví dụ người học đang muốn đưa ra quan điểm rằng người đi xe đạp nhất thiết phải đội mũ bảo hiểm, mình xin trình bày 5 cách thức lập luận như sau: A. Lập luận dựa vào ví dụ cụ thể Như đã thấy ở các phần trên, việc đưa ra ví dụ cụ thể là cách dễ nhất để hỗ trợ cho một nhận định. Trong vô số ví dụ có thể lựa chọn, ví dụ có sức nặng nhất chắc chắn là trải nghiệm của chính bản thân người viết/nói. Cùng tham khảo ví dụ sau: These: Fahrradfahrer sollten stets einen Fahrradhelm tragen,… Begründung: …, weil die Gefahr bei einem Unfall, schwer oder tödlich verletzt zu werden, mit Helm deutlich verringert wird. Beispiel: Ich hatte im Februar dieses Jahres einen Fahrradunfall mit einem Auto, bei dem ich eine Rolle vorwärts über den Lenker gemacht habe. Dank meines Fahrradhelms hatte ich trotz mehrerer Verletzungen am Körper keine Kopfverletzungen, die deutlich gefährlicher gewesen wären als mein Ellenbogenbruch. B. Lập luận dựa vào dẫn chứng đáng tin cậy Bạn hỗ trợ cho nhận định của mình bằng sự thật, số liệu, dữ liệu, thống kê, các tài liệu khoa học hay các bộ luật. Ưu điểm của cách này là mức độ tin cậy rất cao, nhưng đòi hỏi người viết/nói phải có hiểu biết sâu rộng và chính xác về vấn đề. Cùng tham khảo ví dụ sau: These: Fahrradfahrer sollten stets einen Fahrradhelm tragen,… Begründung: …, weil die Gefahr bei einem Unfall, schwer oder tödlich verletzt zu werden, mit Helm deutlich verringert wird. Beleg: Eine Statistik einer Kölner Klinik hat bei zehn getöteten Radfahrern ermittelt, dass neun von ihnen noch leben würden, wenn sie einen Helm getragen hätten. C. Lập luận dựa vào logic Bạn hỗ trợ cho nhận định của mình bằng những lý luận rõ ràng, dễ hiểu và dễ được chấp nhận bởi số đông. Đây là một trong những cách rất hữu ích khi muốn làm mới lập luận của bản thân. Cùng tham khảo ví dụ sau: These: Fahrradfahrer sollten stets einen Fahrradhelm tragen,… Begründung: …, weil die Gefahr bei einem Unfall, schwer oder tödlich verletzt zu werden, mit Helm deutlich verringert wird. Erläuterung: Wenn der Kopf bei einem Unfall auf eine harte Oberfläche prallt, kann sich der Radfahrer lebensgefährlich verletzen. D. Lập luận dựa vào trích dẫn Bạn hỗ trợ cho nhận định của mình bằng trích dẫn từ một người có tiếng nói nhất định trong lĩnh vực mà bạn đang đề cập. Cách này đòi hỏi người viết/nói có trí nhớ đủ tốt để có thể vận dụng một cách chính xác. Cùng tham khảo ví dụ sau: These: Fahrradfahrer sollten stets einen Fahrradhelm tragen,… Begründung: …, weil die Gefahr bei einem Unfall, schwer oder tödlich verletzt zu werden, mit Helm deutlich verringert wird. Zitat: Laut Baden-Württembergs Verkehrsminister Winfried Hermann müsse jede Möglichkeit genutzt werden, um die Köpfe der Radfahrer vor schwerwiegenden Verletzungen zu schützen. Eine bessere Methode als den Helm kenne er nicht. Er sei das Schutzschild Nummer eins. E. Lập luận dựa vào tính tương đồng Bạn hỗ trợ cho nhận định của mình về một vấn đề bằng cách đưa ra sự so sánh với một vấn đề khác có tính chất tương tự. Cách này thoạt nhìn có vẻ giống như lập luận dựa vào logic, nhưng luận điểm được chọn ở đây cần cân nhắc kĩ hơn, đặc biệt là sự tương đồng với vấn đề ban đầu. Cùng tham khảo ví dụ sau: These: Fahrradfahrer sollten stets einen Fahrradhelm tragen,… Begründung: …, weil die Gefahr bei einem Unfall, schwer oder tödlich verletzt zu werden, mit Helm deutlich verringert wird. Analogie: Auch andere Verkehrsteilnehmer wie Motorrad- und Autofahrer schützen sich mit Helmen oder Gurt und Airbag vor schweren Verletzungen bei Unfällen Dĩ nhiên, nếu thời gian cho phép, không ai giới hạn số lượng cách thức lập luận các bạn có thể dùng cho cùng một nhận định. Chốt lại với ví dụ phía trên, ta có thể rút ra một kết luận cuối như sau: Daher ist eine gesetzliche Helmpflicht für Fahrradfahrer unbedingt erforderlich. Việc lập luận một vấn đề, trên thực tế, phức tạp hơn bài viết này của mình rất nhiều. Tuy nhiên, để dễ hiểu và dễ áp dụng hơn vào việc cải thiện kỹ năng nói và viết tiếng Đức, mình đã đơn giản hóa rất nhiều và thậm chí lược bỏ nhiều khái niệm hay của kỹ thuật lập luận. Hi vọng bài viết này của mình đã phần nào giúp các bạn cải thiện được việc lập luận và qua đó, đạt được kết quả tốt hơn! Chúc các bạn thành công! Tác giả: Kobe Minh họa: Huyền Kiu
Đức là một đất nước nổi tiếng với truyền thống làm món xúc xích. Theo báo Planetwissen thì Đức có tới hơn 1500 loại xúc xích khác nhau với 3 cách chế biến gồm: 1. Brühwürste – cách chế biến này gần như món giò của mình, nghĩa là dùng thịt và mỡ, xay nhỏ, nhồi vào ruột, có thể hun khói nóng trước (nhiệt độ từ 50-85°C, heißgeräuchert) rồi đem luộc, ví dụ có loại Wiener, Jagdwurst, Bierwurst, Lyoner, Leberkäse… 2. Kochwürste – nguyên liệu của loại xúc xích này hầu như được nấu chín trước, rồi mới đem nhồi vào ruột, lọ thủy tinh hoặc lon sắt, sau cùng lại đem nguyên cả “vỏ lẫn ruột” nấu chín hẳn lần nữa. Ngoài thịt thì trong Kochwurst đa phần còn có nội tạng như tiết, lưỡi, gan, ví dụ Leberwurst, Zungenwurst, Blutwurst, xúc xích kiểu thịt đông như Sülzwurst… 3. Rohwürste – đúng như cái tên thì đây là những loại xúc xích mà nhân của chúng còn sống, tương tự như món nem chua của Việt Nam. Các loại xúc xích này nhờ vào gia vị như đường và muối lên men rồi tự chín, sau khi “chín” có khi người ta còn đem treo lên để hun khói lạnh (kaltgeräuchert) – nghĩa là xúc xích hoặc giò được treo lên cao để từ từ ám khói của một số loại củi thơm từ trong lò bên dưới bốc lên ở nhiệt độ 15-25°C, cho đến lúc giò khô cứng, có thể để lâu, ví dụ Salami, Mettwurst, Teewurst, Landjäger, Schwarzwälder Schinken… * Ngoài ra còn có món xúc xích nướng mà ai đã được nếm một lần đều rất mê, tiếng Đức là Bratwürste. Đây thực chất là loại xúc xích Rohwürste và đa phần là Brühwürste chưa hun khói, gồm thịt xay nhuyễn trộn với các gia vị đặc trưng, khách mua về có thể đem rán/chiên hoặc nướng trên lò than, ăn kèm salad khoai tây (Kartoffelsalat) hoặc các loại salad khác…, ví dụ Thüringer/Nürnberger Rostbratwurst… ** Nhân bài viết kể về xúc xích Đức này, mình muốn chia sẻ với các bạn một trong những câu thành ngữ được dùng rất phổ biến tại Đức: Das ist mir wurst/wurscht!! Câu này có nghĩa tiếng Việt là “tôi không quan tâm/chẳng liên quan gì đến tôi cả/chẳng sao cả/có vấn đề gì đâu!!!” Có 2 cách giải thích cho thành ngữ này như sau: Một là vì cây xúc xích có 2 đầu giống nhau, cho nên bất cứ bạn muốn ăn từ đầu nào thì cũng tùy bạn thôi, chẳng ảnh hưởng đến ai cả, vẫn là ăn xúc xích thôi!!! Es ist eben “wurst”, egal wo man anfängt!! (Bắt đầu ở đâu thì vẫn là xúc xích thôi!) Cách giải thích thứ hai là thời xa xưa, các lò mổ đều chỉ dùng những phần thịt thừa hoặc không ngon để làm xúc xích. Chỉ là một món thịt trộn gia vị rồi nhồi thôi mà. Thế nên, nếu cứ được hỏi sẽ làm gì với phần thịt thừa thì các bác mổ lợn thường nói: In die Wurst damit!! (Tống hết vào xúc xích đi!!) Từ đó câu thành ngữ: “Mir ist es wurscht” cũng được dùng để nói khi ai đó không biết chính xác và cũng không quan tâm bản thân phải làm gì, xử sự ra sao, kiểu “mặc kệ đời”!! Một số câu đồng nghĩa: Das ist mir wurst/wurscht = Das ist mir sowas von egal! >>> Người ta còn nói: Das ist mir schnuppe / banane!! (Đều mang nghĩa: Tôi không quan tâm!!) Was du heute noch machst, ist mir schnuppe, ich gehe jetzt ins Kino. (Hôm nay ấy làm gì tớ cũng không quan tâm, tớ đi xem phim đây!) Er ist dem gegenüber völlig gleichgültig (Đối với chuyện đó anh ấy chẳng mảy may để ý) Mir ist wurst, ob du mir Orangensaft oder Apfelsaft servierst! (Đối với tôi thì bạn có cho tôi uống nước cam hay nước táo cũng được, không vấn đề!) Các thành ngữ, tục ngữ khác với từ “Wurst”: Es geht um die Wurst = Đã đến hồi quyết định / Đã đến hồi gay cấn. >>> Morgen geht es um die Wurst: Bei einer Niederlage kann er endgültig einpacken (Ngày mai sẽ bước vào hồi gay cấn: Bị thua thì anh ta có thể đóng gói ra về rồi) Alles hat ein Ende, nur die Wurst hat zwei = Tất cả đều có một kết thúc, chỉ cái xúc xích có hẳn hai! Verschwinde wie die Wurst im Spinde = Biến ngay khỏi đây! In der größten Not schmeckt die Wurst auch ohne Brot = Lúc đói kém nhất thì xúc xích không bánh mỳ cũng ngon. mit der Wurst nach der Speckseite werfen = thả con săn sắt bắt con cá rô tolle Wurst! = cách “khen mỉa mai” khi ta không quan tâm hay có hứng thú với ai hoặc cái gì >>> Schau, da vorne ist das blonde Mädchen aus deiner Klasse! / Na tolle Wurst!! Wurst wider Wurst = wie du mir, so ich dir Tác giả: Cẩm Chi
Khi học tiếng Đức, các bạn sẽ được làm quen với 2 loại động từ: Các động từ có cấu trúc đơn giản như: spielen (chơi), essen (ăn), schlafen (ngủ), gehen (đi), lernen (học), leben (sống), sterben (chết) v.v… Các động từ có cấu trúc phức tạp hơn như: begehen, entfernen, verlieben, aussterben, zerstören v.v… Nhóm thứ 2 là các động từ được ghép với các tiền tố, tiếng Đức gọi là Präfix – đó có thể là các trạng từ/tính từ như bereit-, fern-, gut-, statt- …, hoặc các tiểu từ không biến đổi (Partikel) như an-, ab-, be-, ver-, ge- … đi kèm trước một động từ, để nhấn mạnh hoặc thay đổi hoàn toàn nghĩa của động từ đó. Có những tiền tố được tách khỏi động từ khi sử dụng chúng trong câu, lại có những tiền tố luôn luôn phải “gắn chặt” với động từ. Các tiền tố có thể tách rời khỏi động từ (trennbare Präfixe) gồm:ab-, an-, auf-, aus-, auseinander-, bei-, ein-, empor-, entgegen-, entlang-, entzwei-, fern-, fest-, fort-, für-, gegen-, gegenüber-, heim-, hinterher-, hoch-, los-, mit-, nach-, neben-, nieder-, vor-, weg-, weiter-, zu, zurecht-, zurück-, zusammen-, da-, hin-, her- Tiền tố không thể tách rời động từ (nicht trennbare Präfixe) thì có:be-, ent-, er-, ver-, zer-, hinter-, miss-, fehl-, a-, de(s)-, dis-, ge-, im-, in-, non-, re-, un- Tiền tố có thể tách và không cần tách gồm:durch-, über-, unter-, um-, wider-, wieder- 5 tiền tố chính trong tiếng Đức là: be-, ent-, er-, ver- và zer- Mỗi một tiền tố này khi ghép với một động từ sẽ tạo ra hiệu ứng thay đổi hoặc tăng cường nghĩa gốc của động từ đó. Tùy theo ý nghĩa của chúng mà chúng ta sẽ dùng cho từng hoàn cảnh khác nhau. 1. Tiền tố be-: Chúng ta ghép tiền tố này với một động từ khi muốn nói rằng, chúng ta đang muốn áp dụng hành động đó vào người hoặc vật khác, hay đang sử dụng, thậm chí thay đổi vật gì đó qua hành động này. Ngoài ra, be- ghép với động từ còn miêu tả sự động chạm, chạm vào (người/vật gì), hoặc khi muốn lấy hành động đó làm chủ điểm, ví dụ: halten = cầm, nắm vật gì >>> behalten = (cầm quá chắc, không buông) giữ lại arbeiten = làm việc/lao động/hành nghề >>> bearbeiten = (làm việc một cách chi tiết, cụ thể) gia công chế biến, tiến hành/thực hiện, khai thác (zum Beispiel: ein Thema bearbeiten) lassen = để (việc gì đó xảy ra)/khiến (ai làm gì đó/khiến điều gì xảy ra) >>> belassen = để/giữ nguyên (không thay đổi trạng thái của người/vật hiện có) Mutter = người mẹ >>> bemuttern = (xử sự như một người mẹ) chăm sóc ai (quá mức) như một người mẹ legen = đặt/để, nằm xuống, giảm bớt (ví dụ: Der Wind legte sich) >>> belegen = chồng lên nhau/trải/rải/phủ lên trên, đăng ký tham gia làm gì, chiếm (vị trí)/lấy (chỗ) gehen = đi >>> begehen = đi vào (và săm soi tỉ mỉ), phạm lỗi/phạm tội (gì đó), cùng kỷ niệm (ngày lễ hoặc nhân dịp nào đó) fühlen = cảm thấy, cảm tưởng là >>> befühlen = (cảm nhận bằng cách) sờ mó, sờ xem (vật gì như thế nào) rühren = di chuyển/xê dịch, ngoáy lên, làm cảm động/khích động >>> berühren = sờ/chạm/động (vào ai), gợi mối thương tâm/làm cảm động (ai đó)/khiến ai đó phải suy nghĩ gründen = thành lập/cấu tạo, dựa vào/căn cứ vào/xuất phát từ >>> begründen = giải thích/giảng giải, chứng minh (là đúng) … 2. Tiền tố ent- Tiền tố này ghép với động từ thường mang nghĩa “lấy đi/truyền đi/mang đi/dọn đi, giải phóng khỏi” (người/vật nào đó), đặc biệt khi đi kèm các từ mang ý “tiêu cực” như fliehen, leeren, fremd, nehmen … Nhưng nó cũng dùng để phủ định, thay đổi ngược lại động từ gốc hoặc bắt đầu/khiến nó xảy ra và thực hiện đến cùng (để kết thúc) hành động đó. Một số ví dụ: decken = che, phủ, bao phủ, che đậy >>> entdecken = biến thành nghĩa ngược lại là phát hiện ra/nhận ra/nhận thấy (kiểu như mở ra, để lộ ra) fliehen = (đang trên đường) chạy trốn//kommen = đến >>> entfliehen/entkommen = tạo ra nghĩa ngược lại và nhấn mạnh hơn là “đã trốn thoát” nehmen = lấy đi, giành lấy, chiếm lấy >>> entnehmen = lấy ra/rút ra/lấy trộm, rút ra (kết luận) Kraft = sức mạnh >>> entkräften (keine Kraft mehr) = làm suy yếu/làm nhụt/làm hao tổn/làm suy nhược, từ chối, bắt bẻ lại/phản bác lại springen = nhảy lên / stammen = có nguồn gốc, xuất xứ (từ) >>> entspringen / entstammen (von) = bắt nguồn (từ) Flamme = ngọn lửa >>> entflammen = (đột nhiên) bắt lửa, bùng cháy, thổi bùng lên (lòng nhiệt huyết) fern = xa, Ferne = nơi xa xôi >>> entfernen = lấy đi mất, rời đi leer = trống rỗng / leeren = làm rỗng, lấy hết/vét hết >>> entleeren = vét/làm cho cạn sạch (không còn gì), tháo/tiết hết ra, rút hết/đi ra bằng hết (đại tiện) ledig = chưa kết hôn/độc thân, một mình >>> entledigen = giải phóng/giải thoát khỏi cái gì, cởi đồ/quần áo ra (khỏi người), thực hiện một trách nhiệm 3. Tiền tố er- là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc mang nghĩa bị thay đổi khi phải chịu đựng hoặc chịu gánh nặng (erblassen = bị nhạt nhòa hẳn đi) / nói đến một hành động có mục đích (erbetteln = cầu xin) / nói đến cái chết hoặc hành động giết chóc (erstechen = đâm/giết bằng cách đâm một vật nhọn) / nói lên hành động đạt được điều gì đó (erfahren = thấy được, nghe được, biết được, trải qua) / kết hợp với động từ để nhấn mạnh sự lớn mạnh, trưởng thành (erwachsen = lớn lên / erstrecken = vươn lên, trải dài) 4. Tiền tố ver- là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc mang nhiều nghĩa như: tiêu cực hoặc khó khăn, làm khó (vd: verlaufen = đi lạc đường) / chỉ ra một hoạt động của vật thể (verschieben = đẩy qua) / dùng khi một vật A được gắn với vật B (vergolden = mạ vàng) / khi có sự thay đổi hoặc tàn phá (verschmelzen = pha trộn) / khi muốn nhấn mạnh một sai sót (da habe ich mich vertan = ôi tại tôi bị nhầm) / dùng khi có thay đổi lớn hoặc ảnh hướng lớn nào đó tác động lên thể xác hoặc tâm hồn (ich bin verliebt = tôi đang yêu) nhưng đôi khi tiền tố này cũng không thay đổi động từ gốc nhiều lắm (verbringen = dành thời gian) 5. Tiền tố zer- đây là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc tiền tố zer- nhấn mạnh thêm nghĩa “chia cách/chia cắt”/”tách ra”/”tan rã” hoặc “phá hủy” đồng nghĩa với 2 tiền tố auseinander- và entzwei- Ví dụ: Es zerreißt mir das Herz (zerreißen) = Điều đó làm tan nát trái tim tôi Die Vase fiel vom Regal und zerbrach (zerbrechen) = Lọ hoa đã rơi khỏi giá và vỡ tan Umweltschützer kritisieren die Tüten vor allem deshalb, weil sie der Kunststoff Polyethylen sich nicht zersetzt = Những nhà bảo vệ môi trường chỉ trích đầu tiên là loại túi ni-lông, bởi chất nhựa Polyethylen (có trong đó) không tự phân hủy được. Tác giả: Cẩm Chi
1. Hội chứng “vịt con” là gì? Bạn có bao giờ cảm thấy phim hoạt hình bây giờ không hay bằng hoạt hình bạn xem lúc nhỏ, cầu thủ thời nay đá không hay bằng cầu thủ thời trước, ca sĩ bây giờ hát không hay bằng ca sĩ ngày xưa v.v… Có thể một phần đúng là do “Thời nay” không bằng “Thời xưa” thật, nhưng có một điều chắc chắn là phần lớn sự sụt giảm chất lượng ấy chủ yếu xuất phát từ tâm lý của chúng ta, được gọi là Hội Chứng “Vịt Con”. Khi vịt con mới nở, nó coi vật thể chuyển động đầu tiên nó nhìn thấy là mẹ. Tất nhiên, thông thường, mẹ vịt sẽ ấp trứng và đón các con mình thoát khỏi vỏ trứng đầu tiên, nhưng lỡ chẳng may khi trứng nở, vịt mẹ lại kiếm mồi hay tắm rửa và tình cờ một chú gà đi ngang qua những quả trứng, bầy vịt con sẽ coi chú gà đó là… mẹ. Ở con người, hội chứng vịt con dùng để chỉ việc con người có xu hướng coi những trải nghiệm đầu tiên, những cảm xúc đầu tiên, những sự vật tiếp xúc đầu tiên là “tốt nhất”, “chuẩn nhất”. Chúng ta có thể lấy một ví dụ trong giới thể thao, cụ thể là môn thể thao vua: Những người thời trước từng say mê xem bóng đá tấn công sẽ nhận xét về bóng đá thị trường bây giờ là “thiếu lửa, toan tính, nặng về cơ bắp, thiếu sáng tạo v.v…”; ngược lại, những người “sinh sau đẻ muộn” và mới xem những trận bóng đầu tiên, nếu có tìm hiểu về lối bóng đá tấn công ngày trước, có thể nói là “thiếu kỷ luật, thiếu chiến thuật, không hiệu quả, rườm rà”. Nếu bạn đang xem một bộ phim truyền hình nhiều tập, được một nửa phim mà có một diễn viên trong ekip phải tạm biệt khán giả vì công việc riêng, một diễn viên mới vào đóng thay thì có thể nói, hầu như không bao giờ diễn viên mới có thể chiếm được cảm tình với khán giả như diễn viên cũ. Hoặc giả sử bạn nghe thấy tên một bài hát mới nổi, tra bài hát ấy trên mạng và tình cờ nghe thử “bản cover” của một người khác hát và thấy hay, thậm chí sau này có nghe bản của ca sĩ chính bạn cũng thấy không hay bằng bản cover. Ngược lại, phần đông những người khác khi nghe ca sĩ chính hát rồi sẽ thấy các bản cover không hay bằng. Phim thời nay thì nhiều kỹ xảo, hình ảnh đẹp hơn hẳn ngày trước nhưng không ý nghĩa, tình cảm và mang lại cho người xem nhiều cảm xúc bằng phim ngày xưa v.v… Nhìn chung, “hội chứng vịt con” không có gì quá nghiêm trọng nhưng thường làm chúng ta nhìn mọi thứ với con mắt thận trọng, khắt khe và không đón nhận cái mới. Về cơ bản, hiệu ứng này hạn chế sự phát triển, sự đổi mới và sức sáng tạo của mỗi người nói riêng và xã hội nói chung. Tuy nhiên, một mặt nó cũng giúp con người không dễ dàng lãng quên những giá trị xưa cũ, từ đó đặt ra thử thách cho những giá trị mới đó là phải không ngừng phát triển để tốt hơn, hiệu quả và độc đáo hơn. Đây là một hội chứng tâm lý mà gần như ai cũng mắc một cách tự nhiên, nên không có cách nào phòng tránh. Quan trọng là chúng ta biết đến nó, để nếu bắt gặp mình đang giống như “những chú vịt con” thì hãy tự nhắc nhở bản thân có cái nhìn thật khách quan hơn để đón nhận và cho cái mới cơ hội, đồng thời bản thân cũng có thêm nhiều sự trải nghiệm hấp dẫn và lí thú. Không có gì là vĩnh cửu, mọi thứ đều phải thay đổi cho phù hợp với hoàn cảnh và nhu cầu cuộc sống, và chúng ta cũng cần tập thay đổi định kiến thì mới hòa nhập được với thế giới đổi thay từng ngày. 2. Tại sao ta từ chối khởi đầu mới? “Chào bạn, mình đã học xong B1 và muốn tham gia lớp học trình độ B1+ hoặc B2!” “Vâng, bạn cho chúng mình kiểm tra qua trình độ của bạn nhé. Đây là bài tập…” … “Chúng mình rất tiếc phải thông báo là bạn chưa đủ điều kiện tham gia lớp học như bạn yêu cầu. Lý do như sau:… Với kết quả này mình khuyên bạn tham gia lại lớp học trình độ A1 của bọn mình!” Sau đó, à thì thật ra trong đại đa số trường hợp là không còn sau đó nữa. Đối với số ít bạn không quen nghe chỉ trích, việc chỉ ra các bạn thiếu sót đến mức nào dù đã học lâu là quá đủ để các bạn chấm dứt trò chuyện. Đối với phần đông còn lại, dù hiểu được bản thân thiếu sót ở đâu thì cũng rất khó để các bạn ấy chấp nhận học lại từ trình độ dưới. Lý do là bởi: “Tôi đã học qua trình độ đó rồi mà…” Nếu so sánh với các câu chuyện phía trên, hẳn ta cũng thấy rằng sự khác biệt là không quá nhiều. Việc phải học lại ở một trình độ thấp hơn nhiều trình độ mình mong muốn là một cản trở tâm lý quá lớn, ngay cả khi người học biết rằng những vấn đề được chỉ ra là đúng. Ở thời điểm các bạn liên hệ đăng ký học, ấn tượng của các bạn về quan điểm, phương pháp dạy cũng như niềm tin vào thành tích khi học với bọn mình chắc hẳn rất tốt. Thế nhưng, ngay khi yêu cầu học lại xuất hiện, lập tức hiệu ứng “vịt con” có tác dụng và sự so sánh một thứ chưa trải nghiệm với một thứ đã từng trải nghiệm thường sẽ có kết quả: tôi từ chối một khởi đầu mới! Dĩ nhiên rồi, không có gì có thể đảm bảo rằng học lại với bọn mình là lựa chọn tốt nhất hoặc là bạn chắc chắn sẽ trở nên tốt hơn cả! Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của sự việc, trong đó, phần lớn đến từ chính nỗ lực và sự nghiêm túc trong một quá trình đủ dài từ chính cá nhân người học. Nhưng nếu bạn đang đứng ở giữa và phân vân không biết nên làm gì, hãy cân nhắc lựa chọn mới một cách thật khách quan nhé. Không phải mọi sự khởi đầu mới đều tốn tiền bạc hay thời gian đâu! Lấy cảm hứng từ bài viết gốc tựa đề “Hội chứng vịt con” từ Fanpage “Tâm lý học tội phạm”. Tác giả: Kobe Minh họa: Minh Lý
Tuy đều là từ mượn, khá nhiều cặp từ (chủ yếu mang đuôi -ell và -al) có sự khác biệt lớn về mặt ý nghĩa. Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu tới các bạn các cặp từ dễ gây nhầm lẫn nhất. 1. formal >< formell formal = nur die Form betreffend, d.h. äußerlichBsp. Der Redner geht an die formale Fassung seiner Ansprache. (Diễn giả đi vào phần chính thức của bài phát biểu) formell = den Konventionen entsprechend, förmlichBsp. Männer tragen meist einen Anzug mit Krawatte zu formellen Anlässen. (Đàn ông thường mặc vest và thắt cà vạt cho những dịp cần sự trang trọng) 2. effektiv >< effizient effektiv = lohnend, nutzbringendBsp. Die neue Lösung ist sehr effektiv. (Giải pháp mới là rất hiệu quả – về mặt giá trị sử dụng) effizient = wirtschaftlich und wirksamBsp. Der Mitarbeiter arbeitet auf eine sehr effiziente Art. (Người nhân viên đang làm việc theo một cách rất hiệu quả – về mặt kinh tế) 3. funktional >< funktionell funktional = auf die Funktion bezogenBsp. Funktionale Sicherheit ist ein Teil der Gesamtsicherheit. (An toàn chức năng là một phần của an toàn chung) funktionell = auf die Leistung bezogenBsp. Der Designer entwirft schöne und funktionelle Möbel. (Nhà thiết kế tạo ra những món đồ nội thất đẹp và chất lượng) 4. real >< reell real = tatsächlich, wirklichBsp. Der Ansatz bezieht reale Bedingungen ein. (Phương án này có tính tới các điều kiện thực tế) reell = anständig, handfestBsp. Die reellen Kosten des Projekts waren höher als erwartet. (Chi phí thực của dự án cao hơn so với mức kì vọng) 5. rational >< rationell rational = auf den Vernunft basierend, vernünftigBsp. Rationales Denken bedeutet, logisch zu denken. (Tư duy hợp lý có nghĩa là tư duy một cách logic) rationell = zweckmäßig, auf Wirtschaftlichkeit bedachtBsp. Heutzutage ist die rationelle Energienutzung sehr wichtig. (Ngày nay, việc sử dụng năng lượng có mục đích rõ ràng là rất quan trọng) 6. ideal >< ideell ideal = den besten Vorstellungen entsprechendBsp. Mein Hund ist der ideale Begleiter für Wanderungen. (Con chó của tôi là người đồng hành lý tưởng cho những chuyến đi bộ đường dài) ideell = die Idee betreffendBsp. Bildung ist ein ideeller Wert. (Giáo dục là một giá trị lý tưởng) 7. integrieren >< intrigieren integrieren = eingliedernBsp. Ausländer finden es schwer, in die deutsche Gesellschaft zu integrieren. (Người nước ngoài cảm thấy khó khăn khi hòa nhập vào xã hội Đức) intrigieren = Intrigen gegen jemanden anzettelnBsp. Die Rebellen intrigierten, um den König zu stürzen. (Quân nổi dậy âm mưu lật đổ nhà vua) 8. psychisch >< psychologisch psychisch = auf die Seele bezogenBsp. Seine psychische Gesundheit ist hervorragend. (Sức khỏe tinh thần của anh ấy là tuyệt vời) psychologisch = auf die Psychologie, die Wissenschaft der Psyche bezogenBsp. Die Durchführung der psychologischen Experimente ist umstritten. (Việc tiến hành các thí nghiệm tâm lý đang gây tranh cãi) Tác giả: Kobe Minh họa: Diệp Vũ
Động từ bất quy tắc – tiếng Đức gọi là “unregelmäßige Verben” hay “starke Verben” – chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các động từ trong tiếng Đức (“chỉ” khoảng 200 từ). Chúng được gọi là “bất quy tắc” vì khi chia, nguyên âm chính của chúng không giữ nguyên mà đều thay đổi. Có những cách thay đổi nguyên âm như sau: 1. Đổi từ -a- sang -ä- backen / bäckt – buk – hat gebacken blasen / bläst – blies – hat geblasen fahren / fährt – fuhr – ist gefahren fangen / fängt – fing – hat gefangen graben / gräbt – grub – hat gegraben halten / hältst/hält – hielt – hat gehalten laden / lädst/lädt – lud – hat geladen lassen / lässt – ließ – hat gelassen schlafen / schläft – schlief – hat geschlafen schlagen / schlägt – schlug – hat geschlagen tragen / trägt – trug – hat getragen wachsen / wächst – wuchs – ist gewachsen waschen / wäscht – wusch – hat gewaschen 2. Đổi từ -au- sang -äu- laufen / läuft – lief – ist gelaufen saufen / säuft – soff – hat gesoffen 3. Đổi từ -e- sang -i- brechen / bricht – brach – hat gebrochen erschrecken / erschrickt – erschrak – ist erschrocken essen / isst – aß – hat gegessen fressen / frisst – fraß – hat gefressen geben / gibt – gab – hat gegeben gelten / gilt – galt – hat gegolten helfen / hilft – half – hat geholfen messen / misst – maß – hat gemessen nehmen / nimmt – nahm – hat genommen quellen / quillt – quoll – ist gequollen schmelzen / schmilzt – schmolz – ist geschmolzen sprechen / spricht – sprach – hat gesprochen stechen / sticht – stach – hat gestochen sterben / stirbt – starb – ist gestorben treffen / trifft – traf – hat getroffen treten / tritt – trat – hat getreten verderben / verdirbt – verdarb – ist verdorben vergessen / vergisst – vergaß – hat vergessen werfen / wirft – warf – hat geworfen 4. Đổi từ -e- sang -ie- befehlen / befiehlt – befahl – hat befohlen empfehlen / empfiehlt – empfahl – hat empfohlen geschehen (nur 3. Person möglich!!) >>> er/sie/es geschieht / sie geschehen – geschah/geschahen – ist geschehen lesen / liest – las – hat gelesen sehen / sieht – sah – hat gesehen stehlen / stiehlt – stahl – hat gestohlen 5. Những động từ bất qui tắc quan trọng nhất: haben – hatte – hat gehabt ich habe / hatte du hast / hattest er, sie, es hat / hatte wir haben / hatten ihr habt / hattet sie haben / hatten sein – war – ist gewesen ich bin / war du bist / warst er, sie, es ist / war wir sind / waren ihr seid / wart sie sind / waren werden – wurde – ist geworden ich werde / wurde du wirst / wurdest er, sie, es wird / wurde (ward) wir werden / wurden ihr werdet / wurdet sie werden / wurden wissen – wusste – hat gewusst ich weiß / wusste du weißt / wusstest er weiß / wusste wir wissen / wussten ihr wisst / wusstet sie wissen / wussten Tác giả: Cẩm Chi
Rất nhiều lần, người Đức đưa câu hỏi ngắn gọn để muốn nghe câu trả lời ja hoặc nein, nhưng người Việt không hiểu được cách hỏi của người Đức khiến người hỏi bực mình. Họ phải hỏi lại năm lần bảy lượt mới nhận được câu trả lời. Tiếng Đức phân biệt rất minh bạch câu hỏi đóng (geschlossene Fragen) và câu hỏi mở (offene Fragen) như sau: Câu hỏi đóng: Người hỏi chỉ muốn nhận được câu trả lời ngắn gọn, có (ja) hoặc không (nein). Câu hỏi được bắt đầu bằng một động từ hay trợ động từ. Thí dụ: Haben Sie diesen Mann schon mal gesehen? (Ông/bà đã từng gặp người đàn ông này bao giờ chưa?) Können Sie mich verstehen? (Ông/bà hiểu tôi nói gì không?) Người hỏi chỉ muốn nghe câu trả lời là có hay không, rồi mới hỏi tiếp. Vì vậy, người trả lời không nên kể chuyện vòng vo tam quốc, chỉ cần trả lời ja hoặc nein, rồi hãy đợi xem người hỏi hỏi tiếp điều gì. Câu hỏi mở: Người hỏi muốn biết chi tiết câu chuyện nên đặt câu hỏi theo cách này để người trả lời có cơ hội trình bày dài hơn, trả lời những chi tiết người hỏi muốn biết. Chữ bắt đầu của câu hỏi mở bắt đầu bằng chữ cái „W“ như: 1. Wessen … Idee war es, es einmal auf diese Art zu probieren? Của ai? Ai? Ai đề nghị bốc đồng làm kiểu này? 2. Wer … hatte Sie bezüglich X am aufschlussreichsten informiert? Ai? Người nào? Ai đã thông tin cho ông/bà đầy đủ về đề tài X? 3. Wen … findest Du sympathisch? Ai? Bạn thấy ai có cảm tình? 4. Wem … kannst Du vertrauen? Ai, bạn tin ai ? 5. Wie viele … bekannte Leute sind Ihnen in der Außenabteilung begegnet? Bao nhiêu? Ông/bà quen bao nhiêu người làm việc ở phòng ngoại thương? (Ähnlich: Wievielmal/Wie oft … in der Woche gehst Du einkaufen? Tương tự: Bao nhiêu lần, mỗi tuần bạn đi chợ bao nhiêu lần? 6. Wie lange … waren Sie bei Ihrem vorherigen Arbeitgeber beschäftigt? Bao lâu? Ông/bà đã làm việc ở sở cũ bao lâu? 7. Wie weit … willst Du gehen? Xa đến đâu. Anh/chị muốn đi xa đến đâu? 8. Wie … stellen Sie sich Ihre Tätigkeit vor? Ra sao? Ông/bà tưởng tượng công việc ra sao? 9. Welche … Ideen und Wünsche haben Sie? Nào? Ông/bà có ý tưởng và nguyện vọng nào? 10. Was … wollen Sie erreichen? Gì? Ông/bà muốn đạt được điều gì? 11. Wann … können Sie starten? Khi nào? Khi nào ông/bà bắt đầu được? 12. Weshalb/Wessenthalben/Wieso/Warum/Weswegen/Wessentwegen (Frage nach der/dem Begründung/Motiv/Absicht/Zweck) … haben Sie Ihren Arbeitsplatz verlassen? Weshalb/Wessenthalben/Wieso/Warum/Weswegen/Wessentwegen dùng để hỏi lý do. Tại sao? vì lý do nào? vì mục đích gì?. Vì lý do nào ông/bà rời bỏ sở cũ? 13. Wieso/Warum (Frage nach der Ursache/dem Grund) … entsteht bei Reibung Wärme? Vì sao? (hỏi nguyên nhân) 14. Um wessentwillen … regeln Sie diese Angelegenheit? Vì mục đích gì ông/bà giải quyết chuyện này? 15. Wozu/Wofür (Frage nach dem Zweck/der Intention) … sind Sie eine Stunde früher als üblich gekommen? Có chủ tâm gì, có dự định gì. Ông/bà có chủ tâm gì mà đến sớm? 16. Wofür (Frage nach der Präferenz/Begünstigung) … interessieren Sie sich? oder auch: … haben Sie sich bezüglich Ihres Urlaubs entschieden? Wofür dung để hỏi về sự lựa chọn đứng hàng đầu . Ông/bà quan tâm đến điều gì nhất ? Ông/bà quyết định chọn nơi nào thích nhất để đi nghỉ? 17. Wofür (Frage nach der Bedeutung) … hältst Du mich? oder auch: … steht dieses Wort im Deutschen? Wofür dùng để hỏi về giá trị và nghĩa. Bạn trọng tôi cỡ nào? hoặc: Chữ này tiếng Đức có nghĩa gì? 18. Woran … erfreust Du Dich? Gì? Bạn vui vì điều gì? 19. Wobei … fühlst Du Dich unwohl? Trong trường hợp nào? Khi nào? Nơi nào? Trong trường hợp nào bạn không cảm thấy không yên / khoẻ? 20. Womit … kann ich Dir behilflich sein? Cách nào? Làm cách nào tôi giúp bạn được? 21. Wo … warst Du in den Ferien? Nơi nào? Bạn đi nghỉ nơi nào? 22. Wohin … wollten Sie denn gehen, bevor ich Sie aufhielt? Đến nơi nào? Ông/bà muốn đi đến nơi nào trước khi dừng chân để nghỉ ngơi? 23. Woher … stammt diese Melodie? Từ đâu? Nhạc điệu này xuất phát từ đâu? 24. Worin … unterscheiden sich die Angebote? Chỗ nào? Các khuyến mại này khác nhau chỗ nào? 25. Woraus … besteht dieses Produkt denn? Thành phần nào? Sản phẩm này bao gồm những thành phần nào? 26. Worein/Wohinein … willst du greifen? Đến đâu? Bạn muốn đạt đến đâu? 27. Wohinaus … läuft das ganze Prozedere? Đến đâu? Thủ tục tố tụng muốn đưa đến đâu? 28. Worüber … möchtest Du mit Deinem Chef reden? Về việc gì? Bạn muốn nói với Chef về việc gì ? 29. Worunter … habe ich zu suchen, wenn ich den Eintrag finden möchte? Chỗ nào, Nơi nào (trong sách)? Muốn kiếm mục này, tôi phải kiếm chỗ nào (trong sách)? 30. Worauf … hast Du gesetzt? Vào đâu? Bạn đặt vào đâu? (thí dụ: đua ngựa, đặt tiền vào con ngựa nào) 31. Wogegen … würdest Du am ehesten protestieren? Điều gì? Điều gì bạn phản đối trước nhất? 32. Worum … genau handelt es sich bei dem Stellenangebot? Sản phẩm nào? Sản phẩm nào được hạ giá? 33. Wozwischen … genau kannst Du Dich denn nicht entscheiden? Đường nào giữa hai đường? Giữa hai đường, bạn chọn đường nào? 34. Woherum … müssten wir richtigerweise gehen? Đi vòng quanh lối nào? Muốn đi đúng đường, chúng tôi phải đi đường vòng nào đây? 35. Wo (ent)lang … kann ich noch risikofrei segeln? Dọc theo hướng nào? Tôi phải thả buồm dọc theo hướng nào cho an toàn? 36. Wonach … gelüstet es Dich? Gì? Bạn thèm muốn điều gì? 37. Wodurch … hast Du von meiner Anwesenheit erfahren? Ai? Bằng cách nào? Ai cho bạn biết là tôi vắng mặt? 38. Wovon … kann man anständig leben? Bằng cách nào? Bằng cách nào để sống đứng đắn? 39. Wovor … hast Du am meisten Skrupel? Lĩnh vực nào? Bạn vô lương tâm ở lĩnh vực nào? 40. Wohinter … stehst du? Khuất nơi nào? Bạn đứng khuất nơi nào? 41. Wohinauf … wollen wir klettern? Lên cao đến đâu? Chúng mình muốn trèo cao đến đâu? 42. Wohinunter … sollen wir fahren? Xa đến đâu? Chúng ta nên lái xe xa đến đâu? 43. Inwiefern … haben Sie sich neulich von X bestätigt gefühlt? Đến độ nào? Trong thời gian gần đây, X công nhận ông/bà đến độ nào? 44. Inwieweit … konnten Sie sich mit Ihrer vorigen Arbeit identifizieren? Đến mức nào? Ông/bà có thể nhận diện mình qua công việc ở sở cũ đến mức nào? Tác giả: Cẩm Chi