Folge 2 Nối tiếp bài viết phần 1, hôm nay mình quay trở lại để giải thích nốt cho các bạn một số Modalpartikel đặc trưng khác trong tiếng Đức. 9. schon Với việc sử dụng “schon”, người nói muốn thể hiện quan điểm về một điều gì đó, trong khi người nghe lại có suy nghĩ khác về điều này. Bsp. Das sollst du schon wissen = Du denkst, dass du das nicht wissen musst. Aber ich finde es wichtig. Trong câu hỏi, người nói sử dụng “schon” khi không muốn đón nhận câu trả lời trong trạng thái tương đối tiêu cực. Bsp. Wer weiß das schon? = Ich glaube, dass es niemand weiß. Trong mệnh lệnh thức, người nói sử dụng “schon” khi muốn yêu cầu hoặc động viên người nghe làm một việc gì đó. Bsp. Sprich sie schon an! = Du solltest die Frau ansprechen. Ich glaube wirklich, dass sie an dir interessiert wäre. Bsp. Komm schon! chính là phiên bản tiếng Đức của “Come on!” 10. ruhig “ruhig” chỉ sử dụng trong mệnh lệnh thức. Nó giúp người nói thể hiện với người nghe rằng, họ cho phép người nghe làm điều gì đó. Bsp. Geh mal ruhig nach Hause! = Du musst nicht mehr arbeiten und kannst nach Hause gehen. 11. vielleicht “vielleicht” được sử dụng trước một tính từ hay một danh từ để làm mạnh quan điểm của người nói. Bsp. Das ist vielleicht teuer = Ich finde das sehr teuer. Bsp. Ich bin vielleicht ein Idiot = Ich bin wirklich ein Idiot. 12. aber Khác với khi là một liên từ, “aber” khi là Modalpartikel đứng trước tính từ sẽ mang lại ý nghĩa tương tự như khi ta dùng “sehr” hay “wirklich”, tức là khi muốn gia tăng cường độ. Bsp. Das ist aber toll! = Ich finde das wirklich toll. 13. bloß “bloß” chỉ được sử dụng ở mệnh lệnh thức và giúp người nói tăng mức độ cấp thiết của yêu cầu. Bsp. Sei bloß vorsichtig! = Du musst wirklich vorsichtig sein, sonst wird etwas Schlimmes passieren. 14. wohl Khi sử dụng “wohl”, người nói muốn thể hiện rằng mình không thật sự chắc chắn với điều gì đó. Trong nhiều trường hợp thì “wohl” có thể được coi là đồng nghĩa với “wahrscheinlich”. Bsp. Wo ist denn der Philipp? – Der ist wohl nach Hause gegangen = Ob er schon nach Hause gegangen ist, bin ich nicht sicher. Aber es scheint mir wahrscheinlich so zu sein. Oder jemand hat mir gesagt, dass er schon nach Hause gegangen ist. Oder ich weiß einfach nicht genau, ob das stimmt. 15. eigentlich “eigentlich” chỉ được sử dụng trong câu hỏi. Thông qua nó, người nói muốn chuyển chủ đề cuộc nói chuyện một cách lịch sự. Bsp. Hast du das EM-Finale eigentlich schon geguckt? = Wir haben gerade über etwas anderes geredet. Aber jetzt wollte ich plötzlich wissen, ob du das EM-Finale schon geguckt hast oder nicht. 16. einfach Khi sử dụng “einfach”, người nói muốn thể hiện rằng điều gì đó là không thành vấn đề. Bsp. Was wollen wir am Wochenende machen? – Komm einfach zu mir! = Ich freue mich, wenn du kommst, und das ist ein logischer Vorschlag. Ngoài ra, người nói còn sử dụng “einfach” để thể hiện sự không hài lòng với một tình huống nào đó và họ đang muốn chỉ trích. Bsp. Ich habe ihm mein Übungsheft verliehen. Er hat es einfach so angenommen, ohne Danke zu sagen = Ich finde, er hätte mir danken müssen. Cuối cùng, người nói sử dụng “einfach” để nói về một sự việc đơn giản là phải như vậy và sẽ luôn là như vậy. Bsp. Ich werde mit dem Deutschlernen einfach aufhören = Ganz egal, was ich mache – ich habe nicht die Motivation und/oder das Talent, um diese Sprache weiter zu lernen. Tác giả: Kobe
Daily Archives: May 26, 2022
1 post