Tuy đều là từ mượn, khá nhiều cặp từ (chủ yếu mang đuôi -ell và -al) có sự khác biệt lớn về mặt ý nghĩa. Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu tới các bạn các cặp từ dễ gây nhầm lẫn nhất. 1. formal >< formell formal = nur die Form betreffend, d.h. äußerlichBsp. Der Redner geht an die formale Fassung seiner Ansprache. (Diễn giả đi vào phần chính thức của bài phát biểu) formell = den Konventionen entsprechend, förmlichBsp. Männer tragen meist einen Anzug mit Krawatte zu formellen Anlässen. (Đàn ông thường mặc vest và thắt cà vạt cho những dịp cần sự trang trọng) 2. effektiv >< effizient effektiv = lohnend, nutzbringendBsp. Die neue Lösung ist sehr effektiv. (Giải pháp mới là rất hiệu quả – về mặt giá trị sử dụng) effizient = wirtschaftlich und wirksamBsp. Der Mitarbeiter arbeitet auf eine sehr effiziente Art. (Người nhân viên đang làm việc theo một cách rất hiệu quả – về mặt kinh tế) 3. funktional >< funktionell funktional = auf die Funktion bezogenBsp. Funktionale Sicherheit ist ein Teil der Gesamtsicherheit. (An toàn chức năng là một phần của an toàn chung) funktionell = auf die Leistung bezogenBsp. Der Designer entwirft schöne und funktionelle Möbel. (Nhà thiết kế tạo ra những món đồ nội thất đẹp và chất lượng) 4. real >< reell real = tatsächlich, wirklichBsp. Der Ansatz bezieht reale Bedingungen ein. (Phương án này có tính tới các điều kiện thực tế) reell = anständig, handfestBsp. Die reellen Kosten des Projekts waren höher als erwartet. (Chi phí thực của dự án cao hơn so với mức kì vọng) 5. rational >< rationell rational = auf den Vernunft basierend, vernünftigBsp. Rationales Denken bedeutet, logisch zu denken. (Tư duy hợp lý có nghĩa là tư duy một cách logic) rationell = zweckmäßig, auf Wirtschaftlichkeit bedachtBsp. Heutzutage ist die rationelle Energienutzung sehr wichtig. (Ngày nay, việc sử dụng năng lượng có mục đích rõ ràng là rất quan trọng) 6. ideal >< ideell ideal = den besten Vorstellungen entsprechendBsp. Mein Hund ist der ideale Begleiter für Wanderungen. (Con chó của tôi là người đồng hành lý tưởng cho những chuyến đi bộ đường dài) ideell = die Idee betreffendBsp. Bildung ist ein ideeller Wert. (Giáo dục là một giá trị lý tưởng) 7. integrieren >< intrigieren integrieren = eingliedernBsp. Ausländer finden es schwer, in die deutsche Gesellschaft zu integrieren. (Người nước ngoài cảm thấy khó khăn khi hòa nhập vào xã hội Đức) intrigieren = Intrigen gegen jemanden anzettelnBsp. Die Rebellen intrigierten, um den König zu stürzen. (Quân nổi dậy âm mưu lật đổ nhà vua) 8. psychisch >< psychologisch psychisch = auf die Seele bezogenBsp. Seine psychische Gesundheit ist hervorragend. (Sức khỏe tinh thần của anh ấy là tuyệt vời) psychologisch = auf die Psychologie, die Wissenschaft der Psyche bezogenBsp. Die Durchführung der psychologischen Experimente ist umstritten. (Việc tiến hành các thí nghiệm tâm lý đang gây tranh cãi) Tác giả: Kobe Minh họa: Diệp Vũ
Monthly Archives: June 2022
Động từ bất quy tắc – tiếng Đức gọi là “unregelmäßige Verben” hay “starke Verben” – chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các động từ trong tiếng Đức (“chỉ” khoảng 200 từ). Chúng được gọi là “bất quy tắc” vì khi chia, nguyên âm chính của chúng không giữ nguyên mà đều thay đổi. Có những cách thay đổi nguyên âm như sau: 1. Đổi từ -a- sang -ä- backen / bäckt – buk – hat gebacken blasen / bläst – blies – hat geblasen fahren / fährt – fuhr – ist gefahren fangen / fängt – fing – hat gefangen graben / gräbt – grub – hat gegraben halten / hältst/hält – hielt – hat gehalten laden / lädst/lädt – lud – hat geladen lassen / lässt – ließ – hat gelassen schlafen / schläft – schlief – hat geschlafen schlagen / schlägt – schlug – hat geschlagen tragen / trägt – trug – hat getragen wachsen / wächst – wuchs – ist gewachsen waschen / wäscht – wusch – hat gewaschen 2. Đổi từ -au- sang -äu- laufen / läuft – lief – ist gelaufen saufen / säuft – soff – hat gesoffen 3. Đổi từ -e- sang -i- brechen / bricht – brach – hat gebrochen erschrecken / erschrickt – erschrak – ist erschrocken essen / isst – aß – hat gegessen fressen / frisst – fraß – hat gefressen geben / gibt – gab – hat gegeben gelten / gilt – galt – hat gegolten helfen / hilft – half – hat geholfen messen / misst – maß – hat gemessen nehmen / nimmt – nahm – hat genommen quellen / quillt – quoll – ist gequollen schmelzen / schmilzt – schmolz – ist geschmolzen sprechen / spricht – sprach – hat gesprochen stechen / sticht – stach – hat gestochen sterben / stirbt – starb – ist gestorben treffen / trifft – traf – hat getroffen treten / tritt – trat – hat getreten verderben / verdirbt – verdarb – ist verdorben vergessen / vergisst – vergaß – hat vergessen werfen / wirft – warf – hat geworfen 4. Đổi từ -e- sang -ie- befehlen / befiehlt – befahl – hat befohlen empfehlen / empfiehlt – empfahl – hat empfohlen geschehen (nur 3. Person möglich!!) >>> er/sie/es geschieht / sie geschehen – geschah/geschahen – ist geschehen lesen / liest – las – hat gelesen sehen / sieht – sah – hat gesehen stehlen / stiehlt – stahl – hat gestohlen 5. Những động từ bất qui tắc quan trọng nhất: haben – hatte – hat gehabt ich habe / hatte du hast / hattest er, sie, es hat / hatte wir haben / hatten ihr habt / hattet sie haben / hatten sein – war – ist gewesen ich bin / war du bist / warst er, sie, es ist / war wir sind / waren ihr seid / wart sie sind / waren werden – wurde – ist geworden ich werde / wurde du wirst / wurdest er, sie, es wird / wurde (ward) wir werden / wurden ihr werdet / wurdet sie werden / wurden wissen – wusste – hat gewusst ich weiß / wusste du weißt / wusstest er weiß / wusste wir wissen / wussten ihr wisst / wusstet sie wissen / wussten Tác giả: Cẩm Chi
Rất nhiều lần, người Đức đưa câu hỏi ngắn gọn để muốn nghe câu trả lời ja hoặc nein, nhưng người Việt không hiểu được cách hỏi của người Đức khiến người hỏi bực mình. Họ phải hỏi lại năm lần bảy lượt mới nhận được câu trả lời. Tiếng Đức phân biệt rất minh bạch câu hỏi đóng (geschlossene Fragen) và câu hỏi mở (offene Fragen) như sau: Câu hỏi đóng: Người hỏi chỉ muốn nhận được câu trả lời ngắn gọn, có (ja) hoặc không (nein). Câu hỏi được bắt đầu bằng một động từ hay trợ động từ. Thí dụ: Haben Sie diesen Mann schon mal gesehen? (Ông/bà đã từng gặp người đàn ông này bao giờ chưa?) Können Sie mich verstehen? (Ông/bà hiểu tôi nói gì không?) Người hỏi chỉ muốn nghe câu trả lời là có hay không, rồi mới hỏi tiếp. Vì vậy, người trả lời không nên kể chuyện vòng vo tam quốc, chỉ cần trả lời ja hoặc nein, rồi hãy đợi xem người hỏi hỏi tiếp điều gì. Câu hỏi mở: Người hỏi muốn biết chi tiết câu chuyện nên đặt câu hỏi theo cách này để người trả lời có cơ hội trình bày dài hơn, trả lời những chi tiết người hỏi muốn biết. Chữ bắt đầu của câu hỏi mở bắt đầu bằng chữ cái „W“ như: 1. Wessen … Idee war es, es einmal auf diese Art zu probieren? Của ai? Ai? Ai đề nghị bốc đồng làm kiểu này? 2. Wer … hatte Sie bezüglich X am aufschlussreichsten informiert? Ai? Người nào? Ai đã thông tin cho ông/bà đầy đủ về đề tài X? 3. Wen … findest Du sympathisch? Ai? Bạn thấy ai có cảm tình? 4. Wem … kannst Du vertrauen? Ai, bạn tin ai ? 5. Wie viele … bekannte Leute sind Ihnen in der Außenabteilung begegnet? Bao nhiêu? Ông/bà quen bao nhiêu người làm việc ở phòng ngoại thương? (Ähnlich: Wievielmal/Wie oft … in der Woche gehst Du einkaufen? Tương tự: Bao nhiêu lần, mỗi tuần bạn đi chợ bao nhiêu lần? 6. Wie lange … waren Sie bei Ihrem vorherigen Arbeitgeber beschäftigt? Bao lâu? Ông/bà đã làm việc ở sở cũ bao lâu? 7. Wie weit … willst Du gehen? Xa đến đâu. Anh/chị muốn đi xa đến đâu? 8. Wie … stellen Sie sich Ihre Tätigkeit vor? Ra sao? Ông/bà tưởng tượng công việc ra sao? 9. Welche … Ideen und Wünsche haben Sie? Nào? Ông/bà có ý tưởng và nguyện vọng nào? 10. Was … wollen Sie erreichen? Gì? Ông/bà muốn đạt được điều gì? 11. Wann … können Sie starten? Khi nào? Khi nào ông/bà bắt đầu được? 12. Weshalb/Wessenthalben/Wieso/Warum/Weswegen/Wessentwegen (Frage nach der/dem Begründung/Motiv/Absicht/Zweck) … haben Sie Ihren Arbeitsplatz verlassen? Weshalb/Wessenthalben/Wieso/Warum/Weswegen/Wessentwegen dùng để hỏi lý do. Tại sao? vì lý do nào? vì mục đích gì?. Vì lý do nào ông/bà rời bỏ sở cũ? 13. Wieso/Warum (Frage nach der Ursache/dem Grund) … entsteht bei Reibung Wärme? Vì sao? (hỏi nguyên nhân) 14. Um wessentwillen … regeln Sie diese Angelegenheit? Vì mục đích gì ông/bà giải quyết chuyện này? 15. Wozu/Wofür (Frage nach dem Zweck/der Intention) … sind Sie eine Stunde früher als üblich gekommen? Có chủ tâm gì, có dự định gì. Ông/bà có chủ tâm gì mà đến sớm? 16. Wofür (Frage nach der Präferenz/Begünstigung) … interessieren Sie sich? oder auch: … haben Sie sich bezüglich Ihres Urlaubs entschieden? Wofür dung để hỏi về sự lựa chọn đứng hàng đầu . Ông/bà quan tâm đến điều gì nhất ? Ông/bà quyết định chọn nơi nào thích nhất để đi nghỉ? 17. Wofür (Frage nach der Bedeutung) … hältst Du mich? oder auch: … steht dieses Wort im Deutschen? Wofür dùng để hỏi về giá trị và nghĩa. Bạn trọng tôi cỡ nào? hoặc: Chữ này tiếng Đức có nghĩa gì? 18. Woran … erfreust Du Dich? Gì? Bạn vui vì điều gì? 19. Wobei … fühlst Du Dich unwohl? Trong trường hợp nào? Khi nào? Nơi nào? Trong trường hợp nào bạn không cảm thấy không yên / khoẻ? 20. Womit … kann ich Dir behilflich sein? Cách nào? Làm cách nào tôi giúp bạn được? 21. Wo … warst Du in den Ferien? Nơi nào? Bạn đi nghỉ nơi nào? 22. Wohin … wollten Sie denn gehen, bevor ich Sie aufhielt? Đến nơi nào? Ông/bà muốn đi đến nơi nào trước khi dừng chân để nghỉ ngơi? 23. Woher … stammt diese Melodie? Từ đâu? Nhạc điệu này xuất phát từ đâu? 24. Worin … unterscheiden sich die Angebote? Chỗ nào? Các khuyến mại này khác nhau chỗ nào? 25. Woraus … besteht dieses Produkt denn? Thành phần nào? Sản phẩm này bao gồm những thành phần nào? 26. Worein/Wohinein … willst du greifen? Đến đâu? Bạn muốn đạt đến đâu? 27. Wohinaus … läuft das ganze Prozedere? Đến đâu? Thủ tục tố tụng muốn đưa đến đâu? 28. Worüber … möchtest Du mit Deinem Chef reden? Về việc gì? Bạn muốn nói với Chef về việc gì ? 29. Worunter … habe ich zu suchen, wenn ich den Eintrag finden möchte? Chỗ nào, Nơi nào (trong sách)? Muốn kiếm mục này, tôi phải kiếm chỗ nào (trong sách)? 30. Worauf … hast Du gesetzt? Vào đâu? Bạn đặt vào đâu? (thí dụ: đua ngựa, đặt tiền vào con ngựa nào) 31. Wogegen … würdest Du am ehesten protestieren? Điều gì? Điều gì bạn phản đối trước nhất? 32. Worum … genau handelt es sich bei dem Stellenangebot? Sản phẩm nào? Sản phẩm nào được hạ giá? 33. Wozwischen … genau kannst Du Dich denn nicht entscheiden? Đường nào giữa hai đường? Giữa hai đường, bạn chọn đường nào? 34. Woherum … müssten wir richtigerweise gehen? Đi vòng quanh lối nào? Muốn đi đúng đường, chúng tôi phải đi đường vòng nào đây? 35. Wo (ent)lang … kann ich noch risikofrei segeln? Dọc theo hướng nào? Tôi phải thả buồm dọc theo hướng nào cho an toàn? 36. Wonach … gelüstet es Dich? Gì? Bạn thèm muốn điều gì? 37. Wodurch … hast Du von meiner Anwesenheit erfahren? Ai? Bằng cách nào? Ai cho bạn biết là tôi vắng mặt? 38. Wovon … kann man anständig leben? Bằng cách nào? Bằng cách nào để sống đứng đắn? 39. Wovor … hast Du am meisten Skrupel? Lĩnh vực nào? Bạn vô lương tâm ở lĩnh vực nào? 40. Wohinter … stehst du? Khuất nơi nào? Bạn đứng khuất nơi nào? 41. Wohinauf … wollen wir klettern? Lên cao đến đâu? Chúng mình muốn trèo cao đến đâu? 42. Wohinunter … sollen wir fahren? Xa đến đâu? Chúng ta nên lái xe xa đến đâu? 43. Inwiefern … haben Sie sich neulich von X bestätigt gefühlt? Đến độ nào? Trong thời gian gần đây, X công nhận ông/bà đến độ nào? 44. Inwieweit … konnten Sie sich mit Ihrer vorigen Arbeit identifizieren? Đến mức nào? Ông/bà có thể nhận diện mình qua công việc ở sở cũ đến mức nào? Tác giả: Cẩm Chi
Trong văn nói hay văn viết, việc đi thẳng vào vấn đề là rất tốt và đặc biệt phù hợp đối với tiếng Đức. Tuy vậy, trong nhiều trường hợp, việc diễn tả một sự vật hay sự việc quá cụ thể sẽ tạo ra sự nhàm chán cho người đọc. Hãy cùng tham khảo ví dụ sau đây: Paul hatte nach seiner Knieverletzung starke Schmerzen und weinte laut (Sau khi bị chấn thương đầu gối, Paul bị đau rất nặng và anh ấy đã khóc rất to). Câu phía trên, tuy không hề sai ngữ pháp hay thiếu thông tin, nhưng khá đơn giản và không khiến cho người đọc liên tưởng nhiều. Thay vì thế, chúng ta có thể viết như sau: Paul hatte nach seiner Knieverletzung starke Schmerzen und schrie wie am Spieß (Sau khi bị chấn thương đầu gối, Paul bị đau rất nặng và anh ấy hét lên như bị giáo đâm). Bằng một phép so sánh đơn giản, người đọc cảm thấy câu văn dễ hình dung hơn rất nhiều. Cụm từ “wie am Spieß schreien” cũng được sử dụng phổ biến trong tiếng Đức với nghĩa là “mit aller Kraft losbrüllen”. Trong bài viết này, chúng ta cùng tham khảo thêm vài phép so sánh mà người Đức hay dùng để giúp cho việc diễn tả một sự vật được thú vị hơn nhé: stark wie ein Bär = bärenstark (mạnh mẽ như gấu) kalt wie Eis = eiskalt (lạnh như băng) klar wie Glas = glasklar (rõ ràng như tấm kính) rot wie Feuer = feuerrot (đỏ như lửa) schnell wie der Blitz = blitzschnell (nhanh như chớp) leicht wie eine Feder = federleicht (nhẹ như lông) schlau wie ein Fuchs = fuchsschlau (khôn như cáo) still wie der Tod = totenstill (yên tĩnh như cái chết) klar wie Glas = glasklar (rõ ràng như tấm kính) weich wie Butter = butterweich (mềm như bơ) hart wie ein Stein = steinhart (cứng như đá) Còn rất rất nhiều phép so sánh khác nữa đó. Hãy cùng thảo luận với chúng mình xem bạn biết phép so sánh nào mà người Đức hay dùng nữa nhé! Tác giả: Kobe Minh họa: Bích Diệu
Chắc các bạn cũng đã nhận ra rằng cái khó của tiếng Đức không nằm ở những từ khó, từ lạ mà lại nằm ở cách sử dụng cực kì đa dạng của những từ tưởng chừng rất đơn giản. Hôm nay, chúng ta cùng đến với từ “als” nhé! 1. Dùng để chỉ thời gian… a. khi muốn nói về các sự việc xảy ra trước, sau hoặc song song nhau trong quá khứ và mang tính chất không lặp lại (Einmaligkeit), ví dụ: Als ich ein Kind war, war sonnabends noch Schulunterricht. (Khi tôi còn bé, thứ bảy cũng là ngày đi học.) Als sie in der Küche saß, klopfte es an die Tür. (Khi cô ấy ngồi trong bếp thì có tiếng gõ cửa.) Als sie eintraf, hatten die anderen bereits gegessen. (Khi cô ấy đến nơi thì những người khác đang ăn mất rồi.) b. và có thể kết hợp thêm với các thông tin chỉ thời gian nữa như: damals, als… (hồi đó, khi mà…) zu der Zeit, als… (vào thời gian đó, khi mà…) 2. Dùng khi muốn so sánh hơn (Komparation), ví dụ: mehr rechts als links (sang/ở phía bên phải nhiều hơn là bên trái) Er ist schneller als sein Bruder. (Anh ta nhanh hơn anh/em trai mình.) Das ist mehr als traurig! (Điều đó còn buồn hơn cả buồn! = Buồn quá mức!) 3. Đứng sau các từ như NICHTS, ANDERS,… Das ist nichts als Unsinn! = Das ist nur Unsinn! (Cái đó không có gì khác ngoài mấy trò nhảm nhí! = Chỉ toàn trò nhảm nhí!) Das ist alles andere als schön. = Es ist nicht schön. (Nó là tất cả trừ việc đẹp đẽ/hay ho. = Nó thật chẳng đẹp đẽ/hay ho chút nào.) Es ist ganz anders, als ich (es) erwartet habe. (Nó hoàn toàn khác so với điều tôi mong đợi.) 4. Dùng trong câu so sánh khi nói đến một hành động được “xem là” có một ý nghĩa nào đó (khá thường xuyên được dùng chung với “ob” hoặc “wenn”), ví dụ: Er tat, als habe er nichts gehört. (Anh ta làm như không nghe thấy gì.) Er tat, als ob er hier bleiben wollte. (Anh ta làm như rất muốn ở lại đây.) 5. Dùng khi muốn miêu tả cụ thể hơn, ví dụ: Er fühlt sich als Held. (Anh ta cảm thấy mình như một anh hùng.) Ich rate dir als guter Freund dazu. (Tôi khuyên anh về chuyện đó dưới tư cách một người bạn tốt.) Er war als Schriftsteller erfolgreich. (Anh ta đã từng thành công khi làm nhà văn.) etwas als angenehm empfinden (cảm nhận dễ chịu về điều gì/cái gì) 6. Khi kết hợp trong một số cụm từ, ví dụ: sowohl… als auch…. – cả (cái này)… lẫn (cái kia)… Dieser Tag war umso geeigneter für den Ausflug, als das Wetter gut war. (Ngày hôm nay (còn) thấy hợp để đi du ngoạn hơn (nữa) vì (khi thấy) thời tiết cũng thật đẹp.) 7. Khi muốn nâng tầm quan trọng của sự việc hoặc một ai đó, ví dụ: Wer sonst als er sollte das tun?? (Còn ai ngoài anh ta có thể làm được việc này??) Tác giả: Cẩm Chi
Khá nhiều bạn dù học tiếng Đức đã lâu vẫn gặp phải khó khăn khi phân biệt 2 từ này. Vậy trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu xem chúng được sử dụng như thế nào nhé! 1. Khi nào dùng “nur”? a. Khi muốn nói đến vật/sự việc gì rất hạn chế, nghĩa là chỉ giới hạn trong một phạm vi rất nhỏ bé của nó và cũng không thêm/bớt gì vào: Ich habe nur noch zwei Euro. (Tôi chỉ còn 2 Euro thôi.) Da darf jeder nur zwei Packungen kaufen. (Mỗi người chỉ được mua hai gói (đó) thôi.) Sie hat nur zwei Seiten geschrieben. (Cô ấy chỉ viết có 2 trang thôi.) b. Khi muốn thu hẹp một đề tài hay sự việc gì mà mình đã/đang nói tới: Es war nur ein kurzer Urlaub. (Đó chỉ là một kỳ nghỉ ngắn.) Das Wetter ist schön, nur ich habe keine Zeit. (Thời tiết thật đẹp, chỉ là tôi không có thời gian (để đi ra ngoài chơi).) c. Khi muốn nhấn mạnh một câu nói: Ich besuche ihn, sooft ich nur kann. (Tôi đến thăm ông ấy nhiều hết mức có thể.) Er soll nur kommen. (Anh ấy chỉ cần cứ đến (là đủ) / Bảo anh ta cứ đến đây đã nào! d. Dùng trong một câu hỏi khi người hỏi đang có chút bối rối, không biết xử trí ra sao: Was sie nur wollen? (Không biết họ muốn gì nữa?!) Was kann ich nur tun? (Tôi có thể làm gì đây?) Was hat er nur? (Anh ta sao vậy?) e. Dùng để nhấn mạnh trong một câu cảm thán, ngạc nhiên, phê phán, ngưỡng mộ, khích lệ, chúc mừng, đề nghị/yêu cầu,… dành cho ai đó: Was sie nur alles kann! (Hãy xem cô ấy biết những gì kìa!) Was hat er sich nur dabei gedacht! (Không hiểu anh ta nghĩ gì khi làm điều đó nữa!) Nur Mut, das schaffst du schon (Dũng cảm lên, bạn làm được điều đó mà!) Wenn es dir nur gefällt! (Chỉ cần bạn thích là được!/Giá mà bạn thích nó!) Komm du mir nur nach Hause! (Mày cứ thử đến nhà tao xem!) 2. Khi nào dùng “erst”? a. Khi đặt một việc gì lên hàng đầu, được ưu tiên trước, dùng với nghĩa “đầu tiên”: Ich muss mein Zimmer erst aufräumen, dann komme ich. (Tôi phải dọn phòng trước đã, xong rồi mới đến được.) Du musst deine Hausaufgaben erst machen, dann darfst du spielen. (Con phải làm bài về nhà trước, sau đó mới được chơi.) b. Dùng với nghĩa “không sớm hơn”: Die Party beginnt erst um Mitternacht. (Phải tới nửa đêm buổi tiệc mới bắt đầu.) Der Zug kommt erst in einer Stunde. (Phải một giờ nữa tàu mới đến.) Sie will erst morgen abreisen. (Ngày mai cô ấy mới định đi.) c. Dùng với nghĩa “lúc đầu, thời gian đầu”: Erst ging alles gut, dann wurde er immer aggressiver (Lúc đầu mọi việc đều tốt đẹp, sau đó anh ta ngày càng hung dữ hơn.) d. Dùng theo nghĩa “mới chỉ”: Ich habe erst dreißig Seiten in dem Buch gelesen (Tôi mới chỉ đọc có 30 trang trong quyển sách đó thôi.) e. Dùng với nghĩa “vừa mới đây”: Ich habe ihn erst gestern noch gesehen. (Vừa hôm qua tôi còn nhìn thấy anh ta.) Meine Mutter war erst vor kurzem bei diesem Arzt. (Mẹ tôi vừa mới đến khám ông bác sĩ đó cách đây không lâu.) f. Khi muốn gây chú ý hoặc nhấn mạnh một câu kể: Sie ist sowieso schon unfreundlich, aber erst wenn sie hungrig ist. (Bà ta vốn đã là người chẳng thân thiện gì, nhất là lúc bà ta đang đói nữa thì (phải biết)!!!) Da war er erst recht beleidigt. (Lúc đó thì ông ta thật sự thấy (bực vì) bị xúc phạm.) g. Dùng để nhấn mạnh sự hối hận/tiếc nuối hay kỳ vọng vào điều gì đó: Wären wir erst zu Hause! (Giá mà chúng ta về nhà trước (rồi mới đi đâu đó)!) Hätten wir doch erst Ferien! (Giá mà chúng mình được nghỉ rồi nhỉ!) Tác giả: Cẩm Chi