Những bạn yêu thích sách chắc hẳn đều biết thứ mình đang muốn hướng tới, bởi vì các tác giả, các nhà văn đều là những bậc thầy trong việc mô tả. Trong mọi dạng văn bản, chúng ta thường xuyên phải mô tả một thứ gì đó. Đó có thể là một hành động, một sự vật, một sự việc hay một người nào đó. Dĩ nhiên, các công cụ để mô tả không chỉ hữu dụng khi viết, mà các bạn cũng có thể dùng chúng khi nói nữa. Tuy vậy, chúng ta có những công cụ đơn giản và hiệu quả hơn rất nhiều khi nói chuyện với nhau, đó chính là nét mặt và ngôn ngữ cơ thể. Những điều này sẽ không còn xuất hiện khi chúng ta viết nữa. Do đó, chúng ta cần mang đến cho người đọc thông tin một cách sáng tạo và sinh động, hay nói cách khác, chúng ta giúp người đọc vẽ một bức tranh trong tưởng tượng về thứ mà chúng ta muốn mô tả.
1. Sử dụng nhiều tính từ
Tính từ là một công cụ tốt để nói về tính chất. Mình nhận thấy rằng người viết bài nói chung hiện nay chưa sử dụng được quá nhiều tính từ vì vốn tính từ của chúng ta còn khá hạn chế. Bên cạnh tính từ, đương nhiên chúng ta cũng có thể sử dụng trạng từ và cả các cụm danh từ đi cùng giới từ nữa. Những công cụ này giúp chúng ta thêm vào bài viết rất nhiều màu sắc khác nhau, tùy thuộc mục đích người viết. Chúng ta cùng tham khảo ví dụ sau đây:
- Der Mann mit dem Hut stand auf und ging.
Ở ví dụ này, chúng ta có thể thấy rằng người viết đã sử dụng cụm danh từ đi cùng giới từ “mit dem Hut” để cụ thể hóa về người đàn ông. Là người đọc, ta có thể hiểu rằng một người đàn ông cụ thể nào đó (người đội chiếc mũ) đã đứng lên và rời đi. Tuy vậy, cách viết như trên chưa mang lại cho ta quá nhiều thông tin và cũng chưa giúp ta hình dung ra tình huống được mô tả một cách sinh động nhất. Cùng tham khảo ví dụ tiếp theo:
- Der alte Mann mit dem roten Hut stand verärgert auf und ging schnell zur Tür.
Giờ hãy cùng nhìn xem mình đã thêm những từ gì vào đây. Đầu tiên là tính từ “alt”. Mình mang đến cho người đọc thông tin cụ thể hơn về người đàn ông được nhắc tới. Ông ấy không phải một cậu thanh niên, không phải một người trung niên, mà là một người lớn tuổi. Qua đó, người đọc sẽ có một góc nhìn riêng ngay lập tức về người đàn ông này, bởi vì rõ ràng ta luôn đánh giá người trẻ và người già trên những góc nhìn khác nhau. Sau đó là tính từ “rot” chỉ với tác dụng làm rõ ràng hơn nữa về chiếc mũ mà người đàn ông đang đội, hay nói cách khác là mình đang tô màu cho bức tranh đen trắng trong tưởng tượng của người đọc. Tiếp theo là tính từ “verärgert” giúp người đọc hiểu được cách mà người đàn ông đó đứng lên cũng như giúp cho việc hình dung ra hoàn cảnh của sự việc một cách rõ ràng hơn. Tính từ “schnell” mang lại hiệu quả tương tự như “verärgert” nhưng là đối với hành động đi của người đàn ông. Và cuối cùng là cụm danh từ đi cùng giới từ “zur Tür” cũng mang đến cho chúng ta thêm thông tin và làm hoàn thiện bức tranh trong tưởng tượng của người đọc.
2. Giúp khơi dậy các giác quan
Khá tương tự với công cụ đầu tiên, công cụ thứ 2 này cũng góp phần mang lại thông tin cụ thể hơn cho người đọc. Tuy nhiên, ngoài việc làm phong phú thêm bức tranh trong tưởng tượng, ta giúp thêm vào các nguyên liệu khác như mùi, vị hay âm thanh. Ta cùng xem xét ví dụ sau đây:
- Die Kleidung war schmutzig.
Tính từ “schmutzig” chỉ mang lại thông tin tối thiểu về tình trạng của quần áo mà thôi. Giả sử điều chúng ta muốn hướng đến là mô tả quần áo của một người vô gia cư, vừa ngủ vài đêm ở ngoài đường, tính từ trên rõ ràng là không đủ để người đọc hình dung ra điều đó. Thay vào đó, chúng ta có thể mô tả như sau:
- Die Kleidung war mit braunen Flecken und Staub bedeckt. Sie verströmte einen stechenden Geruch nach altem Schweiß.
Với việc thêm vào cụm “mit braunen Flecken und Staub”, ta làm rõ hơn khái niệm “schmutzig”. Sau đó mình đi thêm một bước với câu thứ 2 để tạo ra cảm giác về mùi đối với người đọc. Việc này không nhất thiết lúc nào cũng phải được thực hiện, nhưng nếu các bạn muốn người đọc cảm nhận rõ ràng hơn dưới các khía cạnh khác nhau, đây là một công cụ tốt để làm điều đó.
3. Sử dụng biện pháp so sánh
So sánh là một biện pháp khá đơn giản nhưng mang lại hiệu quả rất tốt. Về cơ bản, ta sẽ dùng biện pháp này để so sánh hai khái niệm hoàn toàn không liên quan đến nhau. Tuy vậy, hai khái niệm này lại mang lại cùng một tác động nhất định nào đó đến người đọc, giúp người đọc liên tưởng về khái niệm được so sánh một cách sinh động và rõ ràng hơn. Biện pháp so sánh được sử dụng với 2 từ dẫn là “wie” và “als”. Ta cùng tham khảo ví dụ sau đây:
- Er hatte nach seiner Knieverletzung starke Schmerzen und weinte laut.
Thông tin được mang lại ở đây khá đầy đủ và dễ hiểu, nhưng hành động chính được miêu tả khá nhàm chán (anh ấy khóc to). Thay vào đó, biện pháp so sánh sẽ giúp cho hành động chính trở nên sinh động hơn như sau:
- Er hatte nach seiner Knieverletzung starke Schmerzen und schrie wie am Spieß.
Cụm từ “wie am Spieß schreien” (hét lên như bị giáo đâm) được sử dụng với ý nghĩa tương tự như trên, tuy vậy sinh động hơn nhiều so với việc sử dụng cụm từ “laut weinen”.
4. Sử dụng biện pháp ẩn dụ
Khá tương tự với so sánh, ẩn dụ giúp cho người đọc dễ liên tưởng và kết nối một sự vật hay sự việc này với một sự vật hay sự việc khác có nét tương đồng. Điểm khác biệt duy nhất là thay vì sử dụng từ so sánh (như “wie” hay “als”), ta trực tiếp khẳng định nét tương đồng đó. Ta cùng nhau xem ví dụ sau đây:
- Was du erzählst, ist nicht mehr von Interesse.
- Để hình tượng hóa khái niệm “nicht mehr von Interesse sein”, người Đức dùng một hình ảnh ẩn dụ như sau:
- Was du erzählst, ist doch Schnee von gestern.
5. Sử dụng tính tương tự
Tính tương tự của sự việc (Analogie) về cơ bản khá giống với biện pháp so sánh và ẩn dụ. Điểm khác biệt ở đây là ta sử dụng biện pháp này để giải thích một sự vật, sự việc phức tạp và khó hiểu bằng một sự vật, sự việc tương tự như vậy nhưng đơn giản và dễ hiểu hơn. Biện pháp này thường xuyên được sử dụng khi ta nhắc đến những khái niệm mang tính hàn lâm, chuyên ngành, nhằm giúp người đọc tiếp cận những khái niệm đó một cách hiệu quả hơn. Ta cùng xem ví dụ sau:
- Es ist schwierig, eine Idee schriftlich klar zum Ausdruck zu bringen. Es ist, als würde man versuchen, ein Foto aus dem Kopf des Autors zu kopieren und es in den Kopf des Lesers einzufügen.
Ở đây, tính tương tự được sử dụng để làm người đọc dễ hình dung về mức độ khó của việc truyền tải ý tưởng thông qua việc viết lách. Rõ ràng là ta biết điều đó rất khó, nhưng với việc mô tả nó thông qua hành động “copy một bức ảnh từ suy nghĩ của người viết và cố gắng dán nó vào tâm trí người đọc”, ta làm cho sự khó khăn đó dễ hiểu hơn (chắc hẳn bất cứ ai sử dụng hệ điều hành tiếng Đức cũng biết “kopieren-einfügen” chính là khái niệm “copy-paste” quen thuộc).
Hi vọng thông qua bài viết này, mình đã giúp các bạn hiểu rõ hơn một chút về kĩ năng mô tả khi viết bài.
Tác giả: Kobe
Minh họa: Huyền Kiu