Đối với mỗi chúng ta, việc học Đại học sẽ bắt đầu một giai đoạn hoàn toàn mới của cuộc sống. Sau khi đã có được sự lựa chọn về ngành học và nơi học, câu hỏi đặt ra sẽ là về việc nên ở đâu và hơn cả, nên sống như thế nào. Chắc chắn là chúng ta có nhiều hơn một cách để trả lời cho câu hỏi này. Kết quả của cuộc khảo sát lần thứ 20 của Hiệp hội sinh viên Đức cho thấy, vào học kỳ mùa hè năm 2012, có đến 37% sinh viên sống một mình hoặc sống cùng bạn tại nhà riêng. Tiếp theo là hình thức thuê nhà chung (29%) và lựa chọn sống tại nhà (23%). Chỉ có 1/10 sinh viên sống trong ký túc xá vào năm 2012. Vì vậy, có rất nhiều cách khác nhau để trả lời cho câu hỏi về việc nên ở đâu. Tuy nhiên, đương nhiên là tất cả mọi thứ đều có những ưu và nhược điểm của nó. Căn hộ riêng – tự do làm những gì mình muốn? Ngay cả khi thường được hỗ trợ tài chính từ bố mẹ, không gian riêng đầu tiên là một thứ gì đó hết sức đặc biệt. Bạn có cho mình một nơi để về và bỏ lại thế giới bên ngoài cánh cửa bất cứ khi nào bạn muốn. Sống một mình đồng nghĩa với việc tự do hơn, nhưng cũng cần thật nhiều trách nhiệm, và xét cho cùng, bạn sẽ phải tự quản lý các lịch hẹn của mình với chủ nhà hay với thợ thủ công, tự xử lý đường truyền Internet và phải tuân thủ các quy tắc trong nhà. Đối với việc học thì một căn hộ riêng đem lại vô vàn lợi ích: sẽ không có những bữa tiệc “từ trên trời rơi xuống” trong giai đoạn ôn thi và cũng không có những âm thanh ồn ào. Và khi bạn cảm thấy quá ngột ngạt, bạn có thể rủ bạn đến chơi nhà mà không cần quan tâm đến những người bạn cùng phòng. Ưu điểm: Nhiều không gian riêng tư. Bạn có thể khỏa thân đi qua đi lại giữa các phòng hay để bát đĩa ở bất cứ nơi đâu bạn muốn Không phải bàn bạc với bất cứ ai về đồ đạc trong phòng hay về lịch dọn dẹp nhà cửa Phát triển bản thân: bạn sẽ tự động trở nên tự lập hơn Nhược điểm: Nguy cơ cô đơn “Hại ví”: Sống trong căn hộ riêng thường là hình thức cư trú đắt đỏ nhất Sống cùng nhiều người – liệu bạn có thực sự phù hợp? Sống chung sẽ thật lý tưởng khi bạn được ấm cúng quây quần bên nhau, cùng nhau nấu ăn, luôn luôn lắng nghe nhau và có phòng riêng để hưởng thụ sự yên tĩnh. Sống chung là cách tốt nhất và dễ dàng nhất để nhanh chóng kết bạn với mọi người tại một vùng đất mới. Bạn cùng phòng sẽ biết món ăn nào ở căng tin nên tránh, giáo sư nào nghiêm khắc – hoặc nếu không chúng ta có thể cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm. Nhưng không phải ai cũng thật sự phù hợp với việc sống chung, đặc biệt khi sống với rất nhiều người. Sự khác biệt về cách sống hay vấn đề vệ sinh cũng thường xuyên xuất hiện, và vì thế cần phải có một sự thấu hiểu nhất định dành cho nhau. Đối với những bạn vẫn chưa chắc chắn: hãy tự hỏi bản thân rằng, bạn có sẵn sàng nhường cho bạn cùng phòng sử dụng bồn tắm, nhường chỗ trong tủ lạnh, hoặc thậm chí chấp nhận thiệt hơn từ đầu. Và từ những giây phút đầu, 2 người bạn cùng phòng có thể khiến bạn thật sự mệt mỏi. Ưu điểm: Trong trường hợp tốt nhất, sống chung là sự thay thế hoàn hảo cho việc sống cùng gia đình Tiết kiệm chi phí hơn, không chỉ ở tiền phòng mà còn ở phụ phí thuê nhà hay tiền Internet Nhược điểm: Việc ở cùng người khác có thể là một cơn ác mộng. Vì vậy, tốt hơn là hãy chuyển vào ở chung với những người mà bạn đã biết qua về họ Luôn luôn phải thỏa hiệp cũng như chấp nhận những trận cãi vã bởi vì một kế hoạch dọn dẹp nhà cửa hoàn hảo chỉ có trong tưởng tượng mà thôi Ở nhà với bố mẹ – Hotel Mama? Là một sinh viên thì điều thoải mái nhất là được ở cùng với bố mẹ. Mua sắm và giặt giũ cho bản thân thường được kết hợp với công việc hàng ngày của các bà mẹ. Bạn cũng được ở gần những người bạn thân quen từ nhỏ, trừ khi họ chuyển đi chỗ khác để học Đại học. Bạn cũng không phải chịu trách nhiệm khi mà hệ thống thoát nước bị tắc hay hệ thống sưởi bị hỏng. Đôi khi, việc ở nhà cũng rất bất lợi nếu trường Đại học không ở gần đó. Ngoài ra, ở nhà thường rất dễ bị xao nhãng bởi vì sẽ luôn luôn có người muốn nhờ bạn trong lúc học. Ưu điểm: Ở gần gia đình và bạn bè Môi trường quen thuộc, cần ít trách nhiệm với việc nhà Giải pháp tiết kiệm chi phí, nếu cha mẹ không tính tiền thuê nhà Nhược điểm: Có thể cách xa trường Đại học -> việc đi lại trở nên mệt mỏi và tốn kém Việc ở xa sẽ khiến bạn không thể tham gia tất cả các buổi tụ tập hay tiệc tùng -> khó khăn hơn trong việc làm quen với bạn cùng trường Ít tự lập hơn là sống chung hay ở căn hộ riêng Kí túc xá – nơi dành cho những sinh viên có cùng chí hướng ? Ở Đức,kí túc xá thường ở gần trường Đại học. Tại đây, bạn có thể tìm thấy nhiều loại phòng với kích thước và giá thuê khác nhau: Bạn có thể ở phòng đơn và dùng chung phòng tắm và nhà bếp với tối đa 12 người khác, hoặc bạn có thể ở phòng 1 người hay ở 1 căn hộ riêng. Ở kí túc xá cũng là cách tiết kiệm chi phí nhất, chỉ sau “Hotel Mama”. Ở kí túc xá, bạn sẽ gặp được những người cùng chí hướng, dù ở trong phòng giặt quần áo hay bên cạnh thùng thư. Thường thì sẽ có 1 phòng sinh hoạt chung và đây thường xuyên là địa điểm tổ chức các bữa tiệc. Tóm lại: bạn sẽ không bao giờ nhàm chán khi ở kí túc xá. Bạn có thể thấy vui, nhưng đôi khi cũng thấy phiền phức khi bạn cần yên tĩnh để học bài. Nhưng có một điều chắc chắn: bạn sẽ không bao giờ cảm thấy cô đơn khi ở kí túc xá. Ưu điểm: Quy trình đăng kí đơn giản – hầu hết theo hình thức online mà không cần đến tận nơi Nhiều mối quan hệ xã hội Nhược điểm: Danh sách đợi phòng thường rất dài, số lượng phòng trở nên khan hiếm do số lượng sinh viên ngày càng tăng Không thể cho thuê lại nếu muốn học trao đổi ở nước ngoài một thời gian hay đi thực tập Đại đa số các kí túc xá sẽ chỉ cho phép mỗi sinh viên thuê phòng trong một số lượng học kỳ nhất định TỔNG KẾT Về cơ bản, việc chuyển ra ngoài để học Đại học là một điều tốt. Việc bớt phụ thuộc một chút vào bố mẹ và những trải nghiệm về việc tự mình sắp xếp việc nhà chắc chắn không gây hại cho ai. Nếu ai đang gặp khó khăn về tài chính, hãy cân nhắc đến việc thuê chung 1 căn hộ hoặc ở kí túc xá. Cũng có khả năng sẽ có một người bạn, dù là nam hay nữ, muốn ở chung và các bạn có thể rủ họ đến ở cùng. Chúng ta không nhất thiết lúc nào cũng phải ở cùng với toàn người lạ. Việc giải quyết tốt các xung đột cũng rất quan trọng trong quá trình học tập và làm việc. Đặc biệt quan trọng: hãy chuẩn bị thông tin sớm. Điều đó là rất cần thiết đối với tình hình hiện nay của phòng kí túc xá. Tại nhiều trường Đại học, bạn có thể thu thập thông tin tại danh sách các căn hộ hay ở bảng thông báo của trường. Sau tất cả thì bạn vẫn có thể nhanh chóng tìm ra bạn cùng phòng trên những nền tảng tìm kiếm bạn ở chung online như WG-Gesucht. Chúc các bạn may mắn tìm được một căn hộ, thuê được phòng chung hay tìm được phòng kí túc xá! Hãy để lại ở phần bình luận ý kiến của các bạn (hoặc những trải nghiệm thú vị của các bạn khi tìm chỗ ở) nhé! Chuyển dịch: Huyền Yến Minh họa: Diệp Vũ Bài viết gốc với tiêu đề “Wohnen während des Studiums: allein, bei den Eltern, WG oder ab – ins Wohnheim?” được đăng trên https://blog.spotted.de/wohnen-waehrend-des-studiums/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Mit dem Studium beginnt für die meisten von uns ein ganz neuer Lebensabschnitt, der nach der Wahl des Studiengangs und Studienorts auch zu der Frage führt, wo und vor allem wie man denn seine Zelte aufschlagen soll. Dabei gibt es mehr als nur eine Möglichkeit. Die 20. Sozialerhebenung des Deutschen Studentenwerks ergab, dass im Sommersemester 2012 die meisten Studierenden alleine oder gemeinsam mit ihrem(er) Partner(in) in einer eigenen Wohnung lebten (37%). Direkt darauf folgen die Wohngemeinschaften (29%) und die Daheimschläfer (23%). Nur jeder Zehnte wohnte 2012 in einem Wohnheim. Daraus folgt, dass die Frage des Wohnortes ganz unterschiedlich beantwortet werden kann, doch wie so oft im Leben hat alles seine Vor- und Nachteile. Die eigene (Miet-)Wohnung- Freiraum um zu tun und zu lassen, was man will? Die ersten eigenen, wenn auch meist mit Hilfe der Eltern finanzierten, Wände sind etwas ganz Besonderes. Man hat einen Ort für sich, um sich zurückzuziehen und die Welt hinter der Wohnungstür zu lassen, wann immer man möchte. Allein zu wohnen bedeutet mehr Freiheit, aber auch mehr Verantwortung, schließlich müssen nun Termine mit Hausmeistern und Handwerkern, der Internetanschluss und das Einhalten der Hausordnung selbst gemanaged werden. Zum Lernen kann die eigene Wohnung sehr vorteilhaft sein: Keine Spontanpartys während der Klausurenphase und keine laute Musik. Wem doch mal die Decke auf den Kopf fällt, kann jederzeit Kommilitonen einladen, ohne Rücksicht auf Mitbewohner nehmen zu müssen. Pro: Viel Privatsphäre, um jederzeit nackig durch die Bude zulaufen und das Geschirr stehen zu lassen, wie es einem passt Keine Kompromisse bei der Einrichtung oder dem Putzplan Persönliche Entwicklung: man wird automatisch selbstständiger Kontra: Gefahr der Einsamkeit Schlecht fürs Konto: die eigene Wohnung ist meist die teuerste Wohnform Die Wohngemeinschaft – bin ich WG-tauglich? Das Idealbild einer WG ist die Kombination aus gemütlichem Zusammensitzen, gemeinsamem Kochen, einem immer offenen Ohr und der eigenen Zimmertür, die jeder auch mal schließen kann, um seine Ruhe zu haben. Eine WG ist die beste und einfachste Möglichkeit, an einem neuen Studienort schnell Leute kennenzulernen und Anschluss zu finden. Die Mitbewohner wissen vielleicht schon, welches Essen man in der Mensa besser meiden sollte oder welcher Prof besonders streng ist – und falls nicht, kann man die neuen Erfahrungen miteinander teilen. Aber eine WG, vor allem je mehr Leute zusammenwohnen, ist nicht immer Jedermanns Sache. Es prallen oftmals komplett unterschiedliche Vorstellungen von Wohnen und Hygiene zusammen, denen mit einer gewissen Grundtoleranz begegnet werden muss. Für diejenigen unter euch, die noch unsicher sind: es hilft sich zu fragen, ob man Abstriche machen kann in Sachen Badnutzung und Platz im Kühlschrank und eventuell klein anzufangen. Zwei Mitbewohner können einen nämlich für den Anfang auch ganz schön auf Trab halten. Pro: Im besten Fall ist die WG eine Art Familienersatz Günstiger, nicht nur bezogen auf den Wohnraum, sondern auch auf Nebenkosten, Internet etc. Kontra: Mitbewohner können zum Albtraum werden, deshalb evtl. mit Leuten zusammenziehen, die man schon etwas kennt. Kompromisse müssen eingegangen werden und ein kleiner Streit ab und zu sollte verkraftet werden können, denn der perfekte Putzplan ist eine Illusion. Zuhause bleiben- Hotel Mama? Am bequemsten kann man es als Student im Elternhaus haben. Einkaufen und Wäsche machen ist dann doch meistens in die Alltagsroutine der Mutter integriert und der alte Freundeskreis ist, sofern nicht zum Studium weggezogen, auch noch in der Nähe. Verstopfte Abflüsse und eine streikende Heizung fallen ebenfalls nicht in den eigenen Zuständigkeitsbereich. Es kann aber auch nachteilig sein zuhause zu wohnen, sollte die Uni nicht direkt um die Ecke liegen. Außerdem ist daheim meist relativ viel Ablenkung geboten. Ständig möchte jemand etwas von einem, wenn man doch eigentlich gerade am Lernen ist. Pro: Enger Kontakt zu Familie und Freunden Vertraute Umgebung, wenig Verantwortung für den Haushalt etc. Günstigste Lösung, wenn die Eltern keine Miete verlangen Kontra: Evtl. weite Entfernung zur Uni -> Pendeln ist nervenaufreibend und teuer Wohnt man weiter weg, fährt man auch nicht zu jedem Stammtisch oder jeder Party -> das kann es erschweren, Anschluss an andere Studenten zu kriegen Man wird weniger selbstständig, als in einer WG oder einer eigenen Wohnung. Das Studentenwohnheim- gleich und gleich gesellt sich gern? Studentenwohnheime gibt es in Deutschland im Prinzip in der Nähe jeder Uni oder Hochschule. Dort gibt es Zimmer in vielen Größen- und Preisklassen: Man kann ein Einzelzimmer haben und sich aber Bad und Küche mit bis zu 12 Anderen teilen, aber auch wie in kleinen 2-er WGs oder in einer Einzelwohnung hausen. Die Preise sind dabei nach dem Hotel Mama am niedrigsten. Im Wohnheim trifft man überall Gleichgesinnte, egal ob im Waschraum oder am Briefkasten. Oft hat es einen Aufenthaltsraum und es finden regelmäßige Partys statt. Kurz um: im Wohnheim ist immer was los. Das kann spaßig sein, aber auch stören, sollte man gern seine Ruhe zum Lernen haben wollen. Vereinsamen wird man im Wohnheim definitiv nicht. Pro: Einfaches Bewerbungsverfahren- meist online, kein Vorortbesuch notwendig Viele soziale Kontakte Kontra: Häufig lange Wartelisten, die Plätze sind bei der wachsenden Zahl an Studenten knapp Keine Untervermietung bei Auslandssemester oder Praktikum möglich Die meisten Wohnheime sind beschränkt auf eine bestimmte Semesterzahl pro Person Fazit Grundsätzlich ist Ausziehen zum Studium eine gute Sache. Ein bisschen Unabhängigkeit von den Eltern und ein paar neue Erfahrungen in Sachen selbständiges Schmeißen eines Haushaltes schaden schließlich nicht. Wer eher knapp bei Kasse ist, sollte eine WG oder das Wohnheim in Erwägung ziehen. Vielleicht findet sich auch eine Freundin oder ein Kumpel, um zusammen zuziehen. Es müssen ja nicht immer gleich 3 völlig Fremde sein. Gutes Konfliktmanagement zahlt sich auch im Studium oder Arbeitsalltag aus. Besonders wichtig: Informiert euch frühzeitig! Gerade bei den Wohnheimplätzen ist das notwendig. An vielen Unis und Hochschulen gibt es Wohnungslisten oder ein schwarzes Brett, um vor Ort Infos zu sammeln. Ansonsten wird man auch auf Portalen wie WG-Gesucht schnell fündig. Also: Viel Glück bei der Wohnungs-, WG- oder Wohnheimplatz-Suche! Hinterlasst uns doch eure Meinung (oder eure kuriosesten WG-Erlebnisse) als Kommentar.
admin
Động từ bất quy tắc – tiếng Đức gọi là “unregelmäßige Verben” hay “starke Verben” – chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số các động từ trong tiếng Đức (“chỉ” khoảng 200 từ). Chúng được gọi là “bất quy tắc” vì khi chia, nguyên âm chính của chúng không giữ nguyên mà đều thay đổi. Có những cách thay đổi nguyên âm như sau: Đổi từ -a- sang -ä- backen bäckt – buk – hat gebacken blasen bläst – blies – hat geblasen fahren fährt – fuhr – ist gefahren fangen fängt – fing – hat gefangen graben gräbt – grub – hat gegraben halten hältst/hält – hielt – hat gehalten laden lädt – lud – hat geladen lassen lässt – ließ – hat gelassen schlafen schläft – schlief – hat geschlafen schlagen schlägt – schlug – hat geschlagen tragen trägt – trug – hat getragen wachsen wächst – wuchs – ist gewachsen waschen wäscht – wusch – hat gewaschen Đổi từ -au- sang -äu- laufen läuft – lief – ist gelaufen saufen säuft – soff – hat gesoffen Đổi từ -e- sang -i- brechen bricht – brach – hat gebrochen erschrecken erschrickt – erschrak – ist erschrocken essen isst – aß – hat gegessen fressen frisst – fraß – hat gefressen geben gibt – gab – hat gegeben gelten gilt – galt – hat gegolten helfen hilft – half – hat geholfen messen misst – maß – hat gemessen nehmen nimmt – nahm – hat genommen quellen quillt – quoll – ist gequollen schmelzen schmilzt – schmolz – ist geschmolzen sprechen spricht – sprach – hat gesprochen stechen sticht – stach – hat gestochen sterben stirbt – starb – ist gestorben treffen stirbt – starb – ist gestorben treten tritt – trat – hat getreten verderben verdirbt – verdarb – ist verdorben vergessen vergisst – vergaß – hat vergessen werfen wirft – warf – hat geworfen Đổi từ -e- sang -ie- befehlen befiehlt – befahl – hat befohlen empfehlen empfiehlt – empfahl – hat empfohlen lesen liest – las – hat gelesen sehen sieht – sah – hat gesehen stehlen stiehlt – stahl – hat gestohlen geschehen (nur 3. Person möglich!!) >>> er/sie/es geschieht / sie geschehen – geschah/geschahen – ist geschehen Những động từ bất qui tắc quan trọng nhất: haben – hatte – hat gehabt ich habe hatte du hast hattest er/sie/es hat hatte wir haben hatten ihr habt hattet sie/Sie haben hatten sein – war – ist gewesen ich bin war du bist warst er/sie/es ist war wir sind waren ihr seid wart sie/Sie sind waren werden – wurde – ist geworden ich werde wurde du wirst wurdest er/sie/es wird wurde wir werden wurden ihr werdet wurdet sie/Sie werden wurden wissen – wusste – hat gewusst ich weiß wusste du weißt wusstest er/sie/es weiß wusste wir wissen wussten ihr wisst wusstet sie/Sie wissen wussten Tác giả: Cẩm Chi
1. Chức năng phổ biến nhất của từ “es” là làm đại từ nhân xưng (Pronomen) cho tất cả người/vật giống trung (Neutra), ngôi thứ 3 số ít (3.Person, Singular), dùng trong cách 1 (Nominativ) và cách 4 (Akkusativ), ví dụ: Das Kind spielt im Garten >>> Es spielt im Garten. Hast du das Auto in die Werkstatt gebracht? >>> Ja, es ist am Freitag fertig. Ich würde gern dieses blaue Fahrrad kaufen. Was kostet es? >>> Hier ist es. Es kostet 150€. ***Ngoài ra, “es” còn được dùng để… 2. … thay thế cho tính từ hoặc danh từ đã được nhắc đến trước đó, đặc biệt khi đi cùng các động từ sein, bleiben, werden, ví dụ: Alina ist schön und Sophie ist es auch. Thomas möchte Lehrer werden und seine Freundin möchte es auch. 3. …thay thế cho cả một câu, ví dụ: Hast du die Hausaufgaben gemacht? Dein Bruder hat es schon getan. 4. …làm thành phần giữ chỗ (Platzhalter) trong câu đơn giản, nôm na là để làm tròn câu, không bị cụt, nhưng lưu ý là “es” lúc này không có ý nghĩa ngữ pháp và động từ chính/vị ngữ không chia theo “es”, mà chia theo chủ ngữ chính, ví dụ: Es ist letzte Woche ein Überfall hier passiert >>> Ein Überfall ist letzte Woche hier passiert / Letzte Woche ist hier ein Überfall passiert. Es werden folgende neue Gesetze erlassen >>> Folgende neue Gesetze werden erlassen. 5. …tương tự như mục 4 cả trong câu thụ động khách quan (unpersönliches Passiv): Wir haben gestern viel gelacht, getanzt und gesungen >>> Es wurde gestern viel gelacht, getanzt und gesungen. Hier wird nicht geraucht >>> Es wird hier nicht geraucht. 6. …hoặc thường dùng khi nói về tình trạng của ai đó, ví dụ khi đi với các động từ frieren (lạnh run), hungern (đói), schwindeln (chóng mặt), grausen (sợ hãi/ghê tởm),… hoặc các tính từ kalt, schlecht, übel, warm, heiß,… + sein/werden + es + Dativ Ví dụ: Es friert / hungert / schüttelt … mich / ihn >>> Mich / Ihn friert / hungert / schüttelt … (es). Es schwindelt / graust … mir / ihr >>> Mir / Ihr schwindelt / graust … (es) Es ist mir heiß >>> Mir ist (es) heiß. Es ist mir kalt >>> Mir ist (es) kalt. 7. …trong những câu phức tạp, khi câu phụ được bắt đầu với dass / ob / warum / weil / weshalb. “Es” ở câu chính sẽ “báo trước” một điều cần thiết hoặc quan trọng, sẽ được khẳng định hoặc nhắc tiếp trong câu phụ, ví dụ: Es ärgert mich sehr, dass sie weggefahren ist. >>> Mich ärgert sehr, dass sie weggefahren ist. Ich bedauere es sehr, dass eure Beziehung so angespannt ist. 8. Đôi khi, phụ thuộc vào nghĩa và cách dùng của các động từ mà chúng ta sẽ thêm “es”, ví dụ: Ich wünsche (es), dass er kommt. Ich bezweifle (es), dass du hier richtig liegst. 9. …là một phần không thể tách khỏi, luôn phải đi kèm trong các cụm từ: es absehen auf, es anlegen auf, es bringen zu, es gut meinen: Er hat es darauf abgesehen, sie zu beleidigen. Es war zwar total daneben, sie hat es aber nur gut gemeint. >>> Mặc dù vậy, trong đời sống hàng ngày người bản xứ vẫn dùng thêm “es” kể cả trong trường hợp không cần thiết và không chuẩn với ngữ pháp, thường chỉ là một thói quen hoặc một cách “nhắc” trước là “tôi còn có điều quan trọng cần nói tiếp”, ví dụ: Er will es nicht verstehen, dass sie ihn verlassen hat. Natürlich freut es uns, dass unsere Mannschaft gewonnen hat. 10. …khi đi kèm với các động từ nói về thời tiết và miêu tả không gian như blitzen, regnen, hageln, weihnachten, ziehen (gió lùa), schneien,… “Es” ở đây tuy không có giá trị ngữ pháp nhưng không thể bỏ và không thể thay thế bằng chủ ngữ khác, ví dụ: Es blitzt / donnert / regnet / schneit … Es weihnachtet sehr / zieht … 11. Tương tự như 10, “es” có thể đi với các động từ chỉ tình trạng sự vật như brennen, blühen, dämmern, klopfen, schmecken, stinken…, bao gồm: a. Các động từ nói về tiếng động như: klingeln, krachen, poltern,… b. Các động từ nói về mùi vị như stinken, riechen, duften, schmecken,... c. Tuy nhiên, “es” ở đây có thể thay thế bằng chủ ngữ khác: Es brennt >>> Das Haus brennt. Es klingelt >>> Herr Müller klingelt. Es duftet toll >>> Die Rose duftet toll. 12. Tùy hoàn cảnh, chúng ta có thể vừa dùng số ít, vừa dùng số nhiều khi chia động từ sein đi với “es”, ví dụ: Wer ist das? >>> Es ist Paul. Wer kommt da? >>> Es sind Nina und Steven. Da drüben sitzen Anna und Anita. Es/Sie sind Schwestern. Wie heißen die Frauen im Restaurant? >>> Es sind Frau Müller und Frau Schuster. 13. “Es” luôn đi kèm trong các cách dùng sau: a. es gibt (tiếng Việt = có): Es gibt sowohl Männer als auch Frauen und Kinder hier. Es gibt eine Menge zu tun. b. es bedarf ( + Genitiv) (tiếng Việt: cần): Es bedarf nur eines Wortes und ich würde ihr verzeihen. Es bedarf keiner weiteren Erklärung. Die Arbeit/Es bedarf einiger Mühe. c. es geht um / es handelt sich um ( + Akkusativ) (tiếng Việt: chuyện kể về/chuyện liên quan đến): In der Geschichte/In dem Buch geht es um einen Mann, der seine leibliche Mutter sucht. Es handelte sich um einen absoluten Notfall. Es handelt sich hier nur um ein Missverständnis. Tác giả: Cẩm Chi
Kinh nghiệm làm việc đóng vai trò quan trọng khi tìm kiếm việc làm. Các doanh nghiệp luôn muốn các ứng viên đã có sẵn vài năm kinh nghiệm. Đối với những sinh viên vừa tốt nghiệp và chuẩn bị bắt đầu sự nghiệp của mình thì đây là một tình huống khó khăn vì yêu cầu này không phải lúc nào cũng có thể được đáp ứng. Chính vì vậy, việc thu thập kinh nghiệm thực tế là cần thiết ngay trong quá trình học tập. Trong bài báo này, chúng tôi sẽ giới thiệu cho bạn những phương pháp khác nhau để bạn có thể thu thập kinh nghiệm làm việc một cách hữu ích trước khi bắt đầu sự nghiệp. Cách thứ nhất: Thực tập hoặc trở thành working student Sự chuẩn bị tốt nhất trước khi bắt đầu sự nghiệp mà bạn có thể thực hiện ngay trong quá trình học đại học chính là đi thực tập hoặc làm working student. Bằng cách này, bạn không chỉ tiếp cận được thế giới doanh nghiệp thực tế và tích lũy được kinh nghiệm làm việc ban đầu trong một lĩnh vực, một ngành và một công việc cụ thể, mà còn có thể xác định được định hướng ban đầu một cách tương đối đơn giản: công việc nào đem lại cho bạn niềm vui và công việc nào không. Ngày nay, hầu hết các chuyên ngành đòi hỏi sinh viên cần một đợt thực tập, hoặc thậm chí là một học kỳ thực tập, trước khi vào trường. Thời gian thực tập thường được lồng vào chủ yếu trong thời gian nghỉ giữa các kì học hoặc thậm chí kéo dài đến sáu tháng, nếu đó là một học kỳ thực tập. Ngược lại, một sinh viên có thể đi làm xuyên suốt thời gian học tập. Theo luật pháp, bạn được phép làm việc từ 12 đến 20 giờ một tuần tại một doanh nghiệp. Lợi ích của việc trở thành một working student đó là, song song với việc học trên trường, bạn có cơ hội tích lũy kinh nghiệm làm việc cho bản thân. Cách thứ hai: Ra nước ngoài Ra nước ngoài với mục đích học tập không chỉ đóng góp cho sự phát triển của mỗi cá nhân. Bạn còn cho những nhà tuyển dụng thấy rằng bạn là một con người năng động, có thể thích ứng được với những nền văn hóa mới và có khả năng mở rộng khả năng ngoại ngữ của mình khi cần thiết. Một chuyến đi nước ngoài như vậy cũng rất có giá trị và hữu ích đối với cá nhân bạn. Bạn làm quen với một nền văn hóa mới, mở rộng nhận thức của riêng mình và tạo dựng các mối quan hệ quốc tế. Bên cạnh những kì học truyền thống ở nước ngoài cũng có những khóa thực tập hoặc những chương trình làm việc và du lịch tại một quốc gia khác. Thông thường những kinh nghiệm này không được tính như kinh nghiệm làm việc, tuy nhiên quãng thời gian bạn ở nước ngoài sẽ được đưa vào bản đánh giá hồ sơ xin việc. Hiện nay, phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trên phạm vi đa quốc gia và vì vậy khả năng hòa nhập quốc tế và kiến thức ngoại ngữ được đánh giá như một lợi thế. Cách thứ ba: Hoạt động xã hội Bạn không phải một người thích đi một mình đến một đất nước khác? Không thành vấn đề! Hầu hết các trường đại học nghiên cứu và đại học ứng dụng đều có các tổ chức sinh viên hoặc câu lạc bộ, nơi mà bạn có thể thể hiện bản thân mà không cần thay đổi môi trường sống. Trong một số trường hợp, những câu lạc bộ này thậm chí được xây dựng từ những người cùng học ngành của bạn. Những kinh nghiệm mà bạn tự góp nhặt từ những tổ chức, câu lạc bộ này hoàn toàn có thể được đề cập tới trong sơ yếu lý lịch hoặc thư xin việc, dĩ nhiên là cùng với các ví dụ cụ thể. Ngoài ra, bạn còn có thể chứng minh với nhà tuyển dụng khả năng tổ chức cũng như quản lý thời gian cá nhân của bạn tốt ra sao. Cũng tại đây, bạn có cơ hội học thêm kĩ năng mềm hay những khả năng cần thiết cho công việc sau này và đương nhiên là cả mở rộng mối quan hệ nữa. Tùy thuộc vào ngành nghề nào bạn hứng thú sau này mà những hoạt động xã hội có thể là điều kiện tiên quyết cho công việc đó. Chuyển dịch: Hương Giang Minh họa: Diệp Vũ Bài viết gốc với tiêu đề “Praktikum, Werkstudententätigkeit oder soziales Engagement” được đăng trên https://www.stepstone.de/Karriere-Bewerbungstipps/berufserfahrung-im-studium/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Das Thema Berufserfahrung spielt eine wichtige Rolle bei der Jobsuche. Unternehmen wollen oftmals Bewerber, die bereits einige Jahre gearbeitet haben. Gerade für Absolventen, die vor dem Berufseinstieg stehen, ist das eine schwierige Situation, da sie diesen Anforderungen nicht immer gerecht werden können. Deshalb ist wichtig, bereits während des Studiums erste praktische Erfahrungen zu sammeln. In diesem Artikel stellen wir Ihnen verschiedene Möglichkeiten vor, wie Sie bereits vor Ihrem Berufseinstieg wertvolle Berufserfahrung sammeln können. Möglichkeit 1: Praktika und Werkstudentenjobs Die beste Vorbereitung auf den Berufseinstieg, die Sie während dem Studium bereits absolvieren können, sind Praktika und Werkstudententätigkeiten. In diesem Rahmen können Sie nicht nur die tatsächliche Unternehmenswelt kennen lernen und erste Berufserfahrung in einem Bereich, einer Branche und einem bestimmten Job sammeln, sondern Sie können sich auch noch relativ unkompliziert eine erste Orientierung verschaffen, was Ihnen beruflich Spaß macht – oder auch was eben nicht. In den meisten Studiengängen ist heutzutage ein Praktikum oder sogar ein Praxissemester vorgeschrieben. Ein Praktikum wird dabei meist während den Semesterferien oder bei einem Praxissemester sogar für 6 Monate eingeschoben. Eine Werkstudententätigkeit wird hingegen während des Studiums absolviert. In der Regel können Sie hier zwischen 12 und 20 Stunden pro Woche in einem Unternehmen arbeiten. Der Vorteil einer Werkstudententätigkeit ist es, dass Sie die berufliche Erfahrung parallel zu ihrem Studium sammeln können. Möglichkeit 2: Auslandsaufenthalte Auslandsaufenthalte jeglicher Art tragen nicht nur zu Ihrer persönlichen Entwicklung bei. Sie zeigen dem Personaler zudem, dass Sie flexibel sind, sich auf neue Kulturen einstellen können und ggf. Ihre Fremdsprachenkenntnisse ausbauen konnten. Auch für Sie persönlich lohnt sich ein solches Ausflug in ein anderes Land. Sie lernen eine neue Kultur kennen, erweitern Ihren eigenen Horizont und knüpfen internationale Kontakte. Neben dem klassischen Auslandssemester bieten sich auch Auslandspraktika oder Work & Travel-Angebote an. Oft werden diese Erfahrungen nicht als Berufserfahrung gewertet, jedoch fließt Ihr Auslandsaufenthalt mit in die Bewertung Ihrer Bewerbung ein. Die Mehrheit der Unternehmen agiert heutzutage international, so dass Ihre interkulturelle Kompetenz und ihre Sprachkenntnisse als ein Vorteil geschätzt werden. Möglichkeit 3: Soziales Engagement Sie sind einfach nicht der Typ, der allein ins Ausland geht? Auch gar kein Problem! An den meisten Universitäten und Hochschulen gibt es etliche Studenteninitiativen oder Vereine, bei denen Sie sich vor Ort engagieren können. In manchen Fällen bauen diese sogar auf Ihrem Studienfach auf. Erfahrungen, die Sie in diesem Umfeld machen, können Sie in Ihrem Lebenslauf ohne Weiteres erwähnen oder in Ihrem Anschreiben weiter mit konkreten Beispielen ausführen. Außerdem beweisen Sie damit ein gewisses Organisationstalent und ein Händchen für Ihr persönliches Zeitmanagement. Auch hier erwerben Sie Soft Skills und Kompetenzen, die Ihnen im Job später zu Gute kommen können, und schließen Kontakte. Je nachdem für welchen Beruf Sie sich interessieren, kann ein soziales Engagement zudem eine Voraussetzung für den Job sein.
Đức là một đất nước nổi tiếng với truyền thống làm món xúc xích. Theo báo Planetwissen thì Đức có tới hơn 1500 loại xúc xích khác nhau với 3 cách chế biến gồm: 1. Brühwürste – cách chế biến này gần như món giò của mình, nghĩa là dùng thịt và mỡ, xay nhỏ, nhồi vào ruột, có thể hun khói nóng trước (nhiệt độ từ 50-85°C, heißgeräuchert) rồi đem luộc, ví dụ có loại Wiener, Jagdwurst, Bierwurst, Lyoner, Leberkäse… 2. Kochwürste – nguyên liệu của loại xúc xích này hầu như được nấu chín trước, rồi mới đem nhồi vào ruột, lọ thủy tinh hoặc lon sắt, sau cùng lại đem nguyên cả “vỏ lẫn ruột” nấu chín hẳn lần nữa. Ngoài thịt thì trong Kochwurst đa phần còn có nội tạng như tiết, lưỡi, gan, ví dụ Leberwurst, Zungenwurst, Blutwurst, xúc xích kiểu thịt đông như Sülzwurst… 3. Rohwürste – đúng như cái tên thì đây là những loại xúc xích mà nhân của chúng còn sống, tương tự như món nem chua của Việt Nam. Các loại xúc xích này nhờ vào gia vị như đường và muối lên men rồi tự chín, sau khi “chín” có khi người ta còn đem treo lên để hun khói lạnh (kaltgeräuchert) – nghĩa là xúc xích hoặc giò được treo lên cao để từ từ ám khói của một số loại củi thơm từ trong lò bên dưới bốc lên ở nhiệt độ 15-25°C, cho đến lúc giò khô cứng, có thể để lâu, ví dụ Salami, Mettwurst, Teewurst, Landjäger, Schwarzwälder Schinken… * Ngoài ra còn có món xúc xích nướng mà ai đã được nếm một lần đều rất mê, tiếng Đức là Bratwürste. Đây thực chất là loại xúc xích Rohwürste và đa phần là Brühwürste chưa hun khói, gồm thịt xay nhuyễn trộn với các gia vị đặc trưng, khách mua về có thể đem rán/chiên hoặc nướng trên lò than, ăn kèm salad khoai tây (Kartoffelsalat) hoặc các loại salad khác…, ví dụ Thüringer/Nürnberger Rostbratwurst… ** Nhân bài viết kể về xúc xích Đức này, mình muốn chia sẻ với các bạn một trong những câu thành ngữ được dùng rất phổ biến tại Đức: Das ist mir wurst/wurscht!! Câu này có nghĩa tiếng Việt là “tôi không quan tâm/chẳng liên quan gì đến tôi cả/chẳng sao cả/có vấn đề gì đâu!!!” Có 2 cách giải thích cho thành ngữ này như sau: Một là vì cây xúc xích có 2 đầu giống nhau, cho nên bất cứ bạn muốn ăn từ đầu nào thì cũng tùy bạn thôi, chẳng ảnh hưởng đến ai cả, vẫn là ăn xúc xích thôi!!! Es ist eben “wurst”, egal wo man anfängt!! (Bắt đầu ở đâu thì vẫn là xúc xích thôi!) Cách giải thích thứ hai là thời xa xưa, các lò mổ đều chỉ dùng những phần thịt thừa hoặc không ngon để làm xúc xích. Chỉ là một món thịt trộn gia vị rồi nhồi thôi mà. Thế nên, nếu cứ được hỏi sẽ làm gì với phần thịt thừa thì các bác mổ lợn thường nói: In die Wurst damit!! (Tống hết vào xúc xích đi!!) Từ đó câu thành ngữ: “Mir ist es wurscht” cũng được dùng để nói khi ai đó không biết chính xác và cũng không quan tâm bản thân phải làm gì, xử sự ra sao, kiểu “mặc kệ đời”!! Một số câu đồng nghĩa: Das ist mir wurst/wurscht = Das ist mir sowas von egal! >>> Người ta còn nói: Das ist mir schnuppe / banane!! (Đều mang nghĩa: Tôi không quan tâm!!) Was du heute noch machst, ist mir schnuppe, ich gehe jetzt ins Kino. (Hôm nay ấy làm gì tớ cũng không quan tâm, tớ đi xem phim đây!) Er ist dem gegenüber völlig gleichgültig (Đối với chuyện đó anh ấy chẳng mảy may để ý) Mir ist wurst, ob du mir Orangensaft oder Apfelsaft servierst! (Đối với tôi thì bạn có cho tôi uống nước cam hay nước táo cũng được, không vấn đề!) Các thành ngữ, tục ngữ khác với từ “Wurst”: Es geht um die Wurst = Đã đến hồi quyết định / Đã đến hồi gay cấn. >>> Morgen geht es um die Wurst: Bei einer Niederlage kann er endgültig einpacken (Ngày mai sẽ bước vào hồi gay cấn: Bị thua thì anh ta có thể đóng gói ra về rồi) Alles hat ein Ende, nur die Wurst hat zwei = Tất cả đều có một kết thúc, chỉ cái xúc xích có hẳn hai! Verschwinde wie die Wurst im Spinde = Biến ngay khỏi đây! In der größten Not schmeckt die Wurst auch ohne Brot = Lúc đói kém nhất thì xúc xích không bánh mỳ cũng ngon. mit der Wurst nach der Speckseite werfen = thả con săn sắt bắt con cá rô tolle Wurst! = cách “khen mỉa mai” khi ta không quan tâm hay có hứng thú với ai hoặc cái gì >>> Schau, da vorne ist das blonde Mädchen aus deiner Klasse! / Na tolle Wurst!! Wurst wider Wurst = wie du mir, so ich dir Tác giả: Cẩm Chi
Khi học tiếng Đức, các bạn sẽ được làm quen với 2 loại động từ: Các động từ có cấu trúc đơn giản như: spielen (chơi), essen (ăn), schlafen (ngủ), gehen (đi), lernen (học), leben (sống), sterben (chết) v.v… Các động từ có cấu trúc phức tạp hơn như: begehen, entfernen, verlieben, aussterben, zerstören v.v… Nhóm thứ 2 là các động từ được ghép với các tiền tố, tiếng Đức gọi là Präfix – đó có thể là các trạng từ/tính từ như bereit-, fern-, gut-, statt- …, hoặc các tiểu từ không biến đổi (Partikel) như an-, ab-, be-, ver-, ge- … đi kèm trước một động từ, để nhấn mạnh hoặc thay đổi hoàn toàn nghĩa của động từ đó. Có những tiền tố được tách khỏi động từ khi sử dụng chúng trong câu, lại có những tiền tố luôn luôn phải “gắn chặt” với động từ. a. Các tiền tố có thể tách rời khỏi động từ (trennbare Präfixe) gồm:ab-, an-, auf-, aus-, auseinander-, bei-, ein-, empor-, entgegen-, entlang-, entzwei-, fern-, fest-, fort-, für-, gegen-, gegenüber-, heim-, hinterher-, hoch-, los-, mit-, nach-, neben-, nieder-, vor-, weg-, weiter-, zu, zurecht-, zurück-, zusammen-, da-, hin-, her- b. Tiền tố không thể tách rời động từ (nicht trennbare Präfixe) thì có:be-, ent-, er-, ver-, zer-, hinter-, miss-, fehl-, a-, de(s)-, dis-, ge-, im-, in-, non-, re-, un- c. Tiền tố có thể tách và không cần tách gồm:durch-, über-, unter-, um-, wider-, wieder- 5 tiền tố chính trong tiếng Đức là: be-, ent-, er-, ver- và zer- Mỗi một tiền tố này khi ghép với một động từ sẽ tạo ra hiệu ứng thay đổi hoặc tăng cường nghĩa gốc của động từ đó. Tùy theo ý nghĩa của chúng mà chúng ta sẽ dùng cho từng hoàn cảnh khác nhau. 1. Tiền tố be-: Chúng ta ghép tiền tố này với một động từ khi muốn nói rằng, chúng ta đang muốn áp dụng hành động đó vào người hoặc vật khác, hay đang sử dụng, thậm chí thay đổi vật gì đó qua hành động này. Ngoài ra, be- ghép với động từ còn miêu tả sự động chạm, chạm vào (người/vật gì), hoặc khi muốn lấy hành động đó làm chủ điểm, ví dụ: halten = cầm, nắm vật gì >>> behalten = (cầm quá chắc, không buông) giữ lại arbeiten = làm việc/lao động/hành nghề >>> bearbeiten = (làm việc một cách chi tiết, cụ thể) gia công chế biến, tiến hành/thực hiện, khai thác (zum Beispiel: ein Thema bearbeiten) lassen = để (việc gì đó xảy ra)/khiến (ai làm gì đó/khiến điều gì xảy ra) >>> belassen = để/giữ nguyên (không thay đổi trạng thái của người/vật hiện có) Mutter = người mẹ >>> bemuttern = (xử sự như một người mẹ) chăm sóc ai (quá mức) như một người mẹ legen = đặt/để, nằm xuống, giảm bớt (ví dụ: Der Wind legte sich) >>> belegen = chồng lên nhau/trải/rải/phủ lên trên, đăng ký tham gia làm gì, chiếm (vị trí)/lấy (chỗ) gehen = đi >>> begehen = đi vào (và săm soi tỉ mỉ), phạm lỗi/phạm tội (gì đó), cùng kỷ niệm (ngày lễ hoặc nhân dịp nào đó) fühlen = cảm thấy, cảm tưởng là >>> befühlen = (cảm nhận bằng cách) sờ mó, sờ xem (vật gì như thế nào) rühren = di chuyển/xê dịch, ngoáy lên, làm cảm động/khích động >>> berühren = sờ/chạm/động (vào ai), gợi mối thương tâm/làm cảm động (ai đó)/khiến ai đó phải suy nghĩ gründen = thành lập/cấu tạo, dựa vào/căn cứ vào/xuất phát từ >>> begründen = giải thích/giảng giải, chứng minh (là đúng) 2. Tiền tố ent- Tiền tố này ghép với động từ thường mang nghĩa “lấy đi/truyền đi/mang đi/dọn đi, giải phóng khỏi” (người/vật nào đó), đặc biệt khi đi kèm các từ mang ý “tiêu cực” như fliehen, leeren, fremd, nehmen … Nhưng nó cũng dùng để phủ định, thay đổi ngược lại động từ gốc hoặc bắt đầu/khiến nó xảy ra và thực hiện đến cùng (để kết thúc) hành động đó. Một số ví dụ: decken = che, phủ, bao phủ, che đậy >>> entdecken = biến thành nghĩa ngược lại là phát hiện ra/nhận ra/nhận thấy (kiểu như mở ra, để lộ ra) fliehen = (đang trên đường) chạy trốn//kommen = đến >>> entfliehen/entkommen = tạo ra nghĩa ngược lại và nhấn mạnh hơn là “đã trốn thoát” nehmen = lấy đi, giành lấy, chiếm lấy >>> entnehmen = lấy ra/rút ra/lấy trộm, rút ra (kết luận) Kraft = sức mạnh >>> entkräften (keine Kraft mehr) = làm suy yếu/làm nhụt/làm hao tổn/làm suy nhược, từ chối, bắt bẻ lại/phản bác lại springen = nhảy lên / stammen = có nguồn gốc, xuất xứ (từ) >>> entspringen / entstammen (von) = bắt nguồn (từ) Flamme = ngọn lửa >>> entflammen = (đột nhiên) bắt lửa, bùng cháy, thổi bùng lên (lòng nhiệt huyết) fern = xa, Ferne = nơi xa xôi >>> entfernen = lấy đi mất, rời đi leer = trống rỗng / leeren = làm rỗng, lấy hết/vét hết >>> entleeren = vét/làm cho cạn sạch (không còn gì), tháo/tiết hết ra, rút hết/đi ra bằng hết (đại tiện) ledig = chưa kết hôn/độc thân, một mình >>> entledigen = giải phóng/giải thoát khỏi cái gì, cởi đồ/quần áo ra (khỏi người), thực hiện một trách nhiệm 3. Tiền tố er- Là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc Mang nghĩa bị thay đổi khi phải chịu đựng hoặc chịu gánh nặng (erblassen = bị nhạt nhòa hẳn đi) / nói đến một hành động có mục đích (erbetteln = cầu xin) / nói đến cái chết hoặc hành động giết chóc (erstechen = đâm/giết bằng cách đâm một vật nhọn) / nói lên hành động đạt được điều gì đó (erfahren = thấy được, nghe được, biết được, trải qua) / kết hợp với động từ để nhấn mạnh sự lớn mạnh, trưởng thành (erwachsen = lớn lên / erstrecken = vươn lên, trải dài) 4. Tiền tố ver- Là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc Mang nhiều nghĩa như: tiêu cực hoặc khó khăn, làm khó (vd: verlaufen = đi lạc đường) / chỉ ra một hoạt động của vật thể (verschieben = đẩy qua) / dùng khi một vật A được gắn với vật B (vergolden = mạ vàng) / khi có sự thay đổi hoặc tàn phá (verschmelzen = pha trộn) / khi muốn nhấn mạnh một sai sót (da habe ich mich vertan = ôi tại tôi bị nhầm) / dùng khi có thay đổi lớn hoặc ảnh hướng lớn nào đó tác động lên thể xác hoặc tâm hồn (ich bin verliebt = tôi đang yêu) Nhưng đôi khi tiền tố này cũng không thay đổi động từ gốc nhiều lắm (verbringen = dành thời gian) 5. Tiền tố zer- Đây là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc Tiền tố zer- nhấn mạnh thêm nghĩa “chia cách/chia cắt”/”tách ra”/”tan rã” hoặc “phá hủy” Đồng nghĩa với 2 tiền tố auseinander- và entzwei- Ví dụ: Es zerreißt mir das Herz (zerreißen) = Điều đó làm tan nát trái tim tôi Die Vase fiel vom Regal und zerbrach (zerbrechen) = Lọ hoa đã rơi khỏi giá và vỡ tan Umweltschützer kritisieren die Tüten vor allem deshalb, weil sie der Kunststoff Polyethylen sich nicht zersetzt = Những nhà bảo vệ môi trường chỉ trích đầu tiên là loại túi ni-lông, bởi chất nhựa Polyethylen (có trong đó) không tự phân hủy được. Tác giả: Cẩm Chi
Tiếng Đức có 3 cách thức sử dụng động từ, bao gồm: Indikativ – thể thức khẳng định Imperativ – mệnh lệnh thức, và Konjunktiv – cách chia động từ để dùng khi muốn nói về một chuyện không có thật, một khả năng, một mong muốn… có thể xảy ra, hoặc khi đổi từ lời đối thoại sang câu kể (tiếng Đức gọi là Möglichkeitsform). Konjunktiv lại được chia làm 2 cách như sau: A. CÁCH DÙNG KONJUNKTIV 1 3 trợ động từ sein, haben và werden được chia trong Konjunktiv 1 như sau: sein – waren – gewesen Konjunktiv 1: ich sei du sei(e)st er/sie/es sei wie seien ihr sei(e)t sie/Sie seien haben – hatten – gehabt Konjunktiv 1: ich habe du habest er/sie/es habe wir haben ihr habet sie/Sie haben werden – wurden – geworden Konjunktiv 1: ich werde du werdest er/sie/es werde wir werden ihr werdet sie/Sie werden 1. Konjunktiv 1 thường dùng khi đổi lời hội thoại sang câu kể: Người kể lại dùng Konjunktiv 1 để thể hiện khoảng cách với người nói, với ý là “anh ta/cô ấy nói như vậy, nhưng tôi không chắc chắn” hoặc “tôi chỉ nhắc lại lời của họ thôi” – giống một cách khẳng định sự vô tư, khách quan của mình, dành quyền phán xét cho người nghe. Bằng cách này, người kể đồng thời cũng không cần đảm bảo độ chính xác của những câu nói được lặp lại. Ví dụ: Die Zeitung schreibt, die Theateraufführung sei ein Erfolg gewesen = Tờ báo viết rằng, vở diễn đã rất thành công. Der Reporter fragte den Erfinder, ob sein Gerät schon im Laden gekauft werden könne (đây là cách dùng Konjunktiv Passiv, là thể bị động, mình sẽ viết cụ thể hơn về chủ đề này vào dịp khác) = Phóng viên hỏi nhà phát minh, liệu mọi người đã có thể mua thiết bị của ông (sáng chế ra) ở ngoài cửa hiệu chưa? Ihre Kolleginnen behaupten, sie habe gemogelt = Các nữ đồng nghiệp của cô ấy khẳng định rằng, cô ta đã gian lận/lừa đảo. ***Để rõ ràng hơn thì khi cách chia động từ sang Konjunktiv 1 giống với Indikativ, ta sẽ dùng Konjunktiv 2 thay thế, ví dụ: Vì câu “Die Gegner glauben, sie haben die besseren Argumente” không rõ ràng, nên ta phải nói: Die Gegner glauben, sie hätten die besseren Argumente = Đối thủ tin (tưởng) rằng, họ nắm trong tay những lập luận hay ho hơn (ý ở đây là “nhưng chưa chắc đâu nhé/đừng tưởng bở nhé”!!) Manche Raucher meinen, sie dürften (đáng lẽ là “dürfen”) überall ihren Qualm verbreiten = Nhiều người hút thuốc cho rằng, họ được phép nhả khói khắp nơi (hay sao đó??!!) Viele glauben, die Politiker redeten zu viel und handelten zu wenig = Nhiều người cho là, các chính trị gia nói thì quá nhiều mà làm thì quá ít. 2. Konjunktiv 1 còn dùng trong các câu hướng dẫn, chỉ dẫn, huấn thị (trong công thức nấu ăn hay bài toán đố …), ví dụ: Man nehme 300g Mehl und füge 3 Eier hinzu … = Ta lấy 300g bột mỳ và thêm vào đó 3 quả trứng. Gegeben seien zwei Geraden … = Ta có hai đường thẳng… 3. Konjunktiv 1 cũng dùng khi so sánh hoặc thú nhận điều gì, ví dụ: Ich gehe morgen baden – und sei es noch so kalt = Ngày mai tôi quyết đi bơi/đi tắm – kể cả trời có lạnh mấy đi chăng nữa! Er tat, als ob er mit allem einverstanden sei (hoặc dùng Konjunktiv 2 là “wäre” thay cho “sei”) = Anh ta làm ra vẻ là đồng ý với tất cả (mọi người/mọi việc). B. CÁCH DÙNG KONJUNKTIV 2: 1. Konjunktiv 2 chỉ dùng trong 2 thời là Präteritum và Plusquamperfekt, và trong câu chủ động (Aktiv) nó sẽ được chia như sau: 1.1. Ở thời Präteritum >>> dùng gốc của động từ trong thời Präteritum và thêm đuôi -e. -est, -e, -en, -et, -en. Với các động từ bất quy tắc thì thay đổi cả nguyên âm, ví dụ: kaufen – kaufte – gekauft Konjunktiv 2: ich kaufte du kauftest er/sie/es kaufte wir kauften ihr kauftet sie/Sie kauften sprechen – sprach – gesprochen Konjunktiv 2: ich spräche du sprächest er/sie/es spräche wir sprächen ihr sprächet sie/Sie sprächen gehen – ging – gegangen Konjunktiv 2: ich ginge du gingest er/sie/es ginge wir gingen ihr ginget sie/Sie gingen 1.2. Ở thời Plusquamperfekt >>> chia 2 trợ động từ haben/sein theo nguyên tắc Konjunktiv 2 thời Präteritum và kèm theo Partizip 2 của động từ chính, ví dụ: kaufen – gekauft haben: ich hätte gekauft du hättest gekauft er/sie/es hätte gekauft wir hätten gekauft ihr hättet gekauft sie/Sie hätten gekauft gehen – gegangen sein: ich wäre gegangen du wär(e)st gegangen er/sie/es wäre gegangen wir wären gegangen ihr wär(e)t gegangen sie/Sie wären gegangen *** Cách dùng cho thể bị động (Passiv) sẽ được nhắc tới ở một bài viết khác! 2. Khi nào ta dùng Konjunktiv 2? Konjunktiv 2 thường dùng trong câu nói hàng ngày, đặc biệt là trong các câu đặt ĐIỀU KIỆN và là cách nói LỊCH SỰ, và hầu hết ta dùng Konjunktiv 2 khi ta muốn kể về một chuyện KHÔNG CÓ THẬT hoặc KHÔNG/CHƯA THỂ XẢY RA, ví dụ: 2.1. Khi tưởng tượng hoặc nói về một sự việc không thực tế: Ich wäre jetzt gern auf Hawaii (… ich bin es aber nicht) – Giá mà bây giờ tôi đang ở Hawaii … Alina hätte mir bei den Hausaufgaben geholfen (… sie war aber nicht da) – Đáng lẽ Alina đã giúp tôi làm bài tập về nhà … (nhưng cô bạn đã không đến) 2.2. Dùng Konjunktiv 2 trong cả câu chính và câu phụ khi nói về một điều kiện không thực tế. Tuy nhiên, nếu điều kiện này còn có thể đáp ứng thì dùng thời Präteritum, nhưng nếu điều kiện không có khả năng thực hiện nữa thì dùng Plusquamperfekt: Wenn er käme, könnten wir anfangen (… er kann noch kommen) – Nếu anh ấy đến, chúng ta có thể bắt đầu (… tuy không chắc chắn, nhưng anh ấy còn có thể đến) Wenn er gekommen wäre, hätten wir anfangen können – Giá mà anh ấy đến thì chúng ta đã có thể bắt đầu (điều kiện không thể thực hiện được nữa) 2.3. Khi nói đến một mong muốn/mơ ước không thực tế, mà một là tạm thời chưa thực hiện được (dùng Konjunktiv 2 Präteritum) hoặc không thể thực hiện được nữa (dùng Konjunktiv 2 Plusquamperfekt): Wäre ich doch schon 18 Jahre alt … – Giá mà tôi đã được 18 tuổi thì … (vẫn còn xảy ra trong tương lai) Hätten wir doch nur gewonnen … – Giá mà chúng ta trúng thưởng … (không còn khả năng thực thi vì cuộc thi đã kết thúc) 2.4. Khi đề nghị hoặc hỏi ai đó một cách lịch sự: Könnten Sie das bitte stehen lassen! – Ngài có thể cứ để nguyên nó đấy được không ạ! Dürfte ich noch was Tee haben? – Tôi có thể uống/lấy thêm trà được không? 3. Dùng “würde” thay cho Konjunktiv 2: Thay vì cách chia Konjunktiv 2 như đã nói ở trên, hầu như ta dùng “würde” để nói chuyện hàng ngày. “würde” chính là Konjunktiv 2 của trợ động từ “werden”. Ta dùng würde + động từ nguyên thể Präsens hoặc würde + động từ chia thời Perfekt, ví dụ: Wenn Jakob käme, könnten wir losfahren. – Nếu Jakob đến, chúng ta sẽ lên đường/khởi hành – Dùng würde, ta sẽ có: Wenn Jakob kommen würde, könnten wir losfahren. Ob sie den Weg alleine gefunden hätte, bezweifle ich – Tôi rất hoài nghi, liệu cô ấy có tự tìm được đường không – Dùng würde ta sẽ có: Ob sie den Weg alleine gefunden haben würde, bezweifle ich. ***Cả hai cách dùng vừa nêu trong phần 3 này đều không thay đổi nghĩa của câu kể/câu nói. Tuy nhiên, trong câu chuyện hàng ngày, chúng ta sẽ thấy là mọi người thường dùng “würde” nhiều hơn, còn Konjunktiv 2 lại dùng trong câu viết nhiều hơn, và một số các động từ đã cũ hoặc khó dùng, người ta cũng dùng Konjunktiv bằng cách thêm “würde”, ví dụ: ich führe – ich würde fahren ich verlöre – ich würde verlieren ich wüsche – ich würde waschen ***Nếu cách chia Konjunktiv 2 trùng hợp với thời Präteritum, ta cũng nên dùng “würde” để tránh xảy ra nhầm lẫn, ví dụ: Thay vì nói là: Ich kaufte mir ein neues Hemd, wenn ich eines brauchte – thì ta nói: Ich würde mir ein neues Hemd kaufen, wenn ich eines brauchen würde. Tác giả: Cẩm Chi
Trước hết, chúng ta cùng xem xét ba ví dụ sau đây: 1. Wir kommen erst um zehn Uhr, weil – der Zug hatte Verspätung. 2. Wir kommen erst um zehn Uhr, weil der Zug Verspätung hatte. 3. Wir kommen erst um zehn Uhr, denn der Zug hatte Verspätung. Nếu chiếu theo ngữ pháp căn bản, hẳn không ít bạn sẽ cho rằng chỉ có câu 2 và câu 3 đúng. Thật ra, cả 3 câu đều đúng! Tuy nhiên, nếu nói về ý thì 3 câu giống nhau, nhưng khi phân tích cấu trúc câu và cách dùng “weil” và “denn” thì ta sẽ thấy câu 1 và câu 3 lại tương đương nhau. Vì sao? “Weil” và “Denn” đều là từ nối (Konjunktion) để liên kết hai vế câu với nhau: Một vế nêu ra LÝ DO, vế kia nói về KẾT QUẢ của sự việc (Kausalsatz). a. Vì WEIL có chức năng “phụ/lệ thuộc” (untergeordnet), nên ta dùng nó cho CÂU PHỤ, như vậy VỊ NGỮ sẽ LUÔN ĐỨNG CUỐI phần câu này. Ví dụ: Er ist (deshalb) so traurig, weil sein Vater gestorben ist. (anh ấy buồn như vậy, vì bố anh ấy vừa mất) Weil sein Auto in der Werkstatt ist, muss er mit dem Bus zur Arbeit fahren. (vì xe anh ta đang sửa, (nên) anh ta phải đi làm bằng xe buýt) b. Ngược lại, DENN là từ nối mang chức năng “đồng hành” (nebengeordnet). Vì vậy, nó liên kết hai vế câu tương đương nhau, nghĩa là hai vế đều là CÂU CHÍNH, vì vậy ở cả hai vế câu, VỊ NGỮ vẫn ĐỨNG SAU CHỦ NGỮ. Ví dụ: Christine freut sich, denn sie hat Urlaub. (Christine rất vui, bởi cô ấy được nghỉ phép) Ich habe großen Hunger, denn ich habe heute noch nichts gegessen. (Tôi đói quá bởi hôm nay chưa ăn tí gì) c. Quan sát các ví dụ, các bạn sẽ thấy rằng vế câu với “weil” có thể đổi chỗ đứng trước hoặc sau câu chính, nhưng vế câu với “denn” thì không thể! d. Gần đây, “weil” đã được chấp nhận là từ kết nối một vế câu chính trong ngôn ngữ hội thoại/giao tiếp (gesprochene Sprache, nghĩa là trong câu viết – geschrieben – thì không được), nếu ngay sau nó ta nghỉ một chút, nhằm nhấn mạnh, như ví dụ số 1 ở phía trên: Wir kommen erst um zehn Uhr, weil – der Zug hatte Verspätung. (Phải 10 giờ chúng tôi mới đến, vì – tàu đã tới trễ) Tác giả: Cẩm Chi
Những tiến bộ và xu hướng toàn cầu hóa luôn mang đến cho chúng ta những lựa chọn mới trong cuộc sống – tuy vậy, chúng ta cũng không được phép quên đi việc gìn giữ hành tinh này cho thế hệ sau. Cách sống của chúng ta ngày nay ngày càng dựa nhiều vào việc phát triển kinh tế một cách bền vững. Loài người đang cố gắng điều chỉnh sự phát triển này theo xu hướng bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng tái tạo. Ngày nay, việc sử dụng ô tô điện và các nguồn năng lượng tái tạo đã trở nên phổ biến hơn so với một vài năm trước. Và đó đương nhiên là một tín hiệu tốt! Hiện nay, nhiều người có nhận thức tốt hơn về môi trường và suy nghĩ nhiều hơn về những gì họ làm hay những thứ họ tiêu thụ. Túi nylon hứa hẹn sẽ sớm được loại bỏ hoàn toàn. Hầu hết tất cả mọi người đều thấu hiểu nhiệm vụ chung đó là phải bảo vệ hành tinh, và trên tất cả là môi trường của chúng ta. Trước bối cảnh gia tăng của dân số thế giới, sự phân bố không đồng đều của nó cũng như việc chăn nuôi gia súc số lượng lớn, thay đổi là điều không phải bàn cãi. Trong bài viết này, chúng tôi sẽ trả lời một số câu hỏi mà các bạn chắc chắn đã ít nhất một lần đặt ra trong cuộc sống. 1. Làm thế nào để trở nên ý thức về môi trường hơn? Trở nên có ý thức về môi trường hoàn toàn không khó như ta nghĩ. Bản thân những suy nghĩ dạng như “Tại sao tôi phải hành động khác đi khi những người còn lại không thay đổi?” đã là một sai lầm. Tốt nhất bạn nên gạt cụm từ “Sẽ thế nào nếu” sang một bên. Có thể có đôi chút khó khăn khi luôn luôn phải gìn giữ tính bền vững và sinh thái của môi trường, nhưng với những lời khuyên này, điều đó sẽ trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết. 2. Tại sao ta nên tránh các chất tẩy rửa hóa học? Một cách dễ dàng hơn để giảm sự ô nhiễm môi trường của chúng ta là tránh các chất tẩy rửa hóa học. Quần áo cũng có thể được làm sạch bằng chất tẩy rửa sinh học. Để loại bỏ băng tuyết ra khỏi cửa kính bạn có thể sử dụng dụng cụ cào tuyết thay cho dung dịch làm tan tuyết dùng một lần mua ở siêu thị. Sẽ là khó tin với nhiều người, nhưng sự thật là thay vì các chất tẩy rửa có nguồn gốc hóa học, chúng ta hoàn toàn có thể làm sạch các vết bẩn trong quy mô nhà ở chỉ với giấm ăn. Mùi đặc trưng của nó sẽ biến mất chỉ trong vòng vài giây và tạo ra cảm giác dễ chịu hơn mùi của nhiều loại bình xịt khác. 3. Tại sao ăn ít thịt hơn lại là một cách bảo vệ môi trường? Trong những năm gần đây, việc tiêu thụ thịt đang trở thành chủ đề được nhắc tới cực kì thường xuyên. Rõ ràng là việc hấp thụ một lượng thịt quá lớn vào cơ thể là điều không được khuyến khích. Dinh dưỡng là một vấn đề mang tính cá nhân, tuy vậy, khí thải từ việc sản xuất thịt đang chiếm một phần rất lớn của khí thải toàn cầu. Đặc biệt, việc sản xuất thịt bò sử dụng một lượng khổng lồ nước, hạt ngũ cốc và xăng dầu. Bạn không nhất thiết phải ăn thuần chay hoặc ăn chay ngay lập tức để đảm bảo tính bền vững của môi trường, chỉ cần giảm lượng tiêu thụ thịt là đủ. Một ngày ăn chay mỗi tuần có thể là một khởi đầu nho nhỏ. 4. Tôi có thể làm gì để tiết kiệm tiền và năng lượng tại nhà? Nếu bạn để ý đến mức tiêu thụ năng lượng hàng ngày thì bạn sẽ nhận thấy rằng, năng lượng có thể được tiết kiệm, đặc biệt là ở nhà. Bạn có thể tiết kiệm chi phí bằng cách luôn để lò sưởi ở mức ấm vào mùa đông thay vì tắt vào ban ngày và sưởi mạnh vào ban đêm. Việc sử dụng các bộ điều khiển nhiệt độ được điều khiển bằng điện thoại thông minh là một trong những giải pháp cho tương lai. Bằng cách này, bạn có thể bật hoặc tắt hệ thống sưởi của mình ngay cả khi đang không ở nhà. 5. Tại sao nên sử dụng năng lượng mặt trời? Năng lượng mặt trời là một sự thay thế tuyệt vời cho các nhiên liệu thông thường. Về mặt lý thuyết, năng lượng từ mặt trời luôn có sẵn ở mọi nơi. Các tấm pin mặt trời cung cấp năng lượng để sưởi ấm, sản xuất điện và ánh sáng cho ngôi nhà. Nếu bạn có cơ hội lắp đặt những tấm pin cho mình thì việc đầu tư tiền vào việc này là xứng đáng. Hệ thống này thường sẽ tự hoàn vốn sau một vài năm. 6. Tôi nên làm gì để tạo ra ít rác thải hơn? Ý thức hơn với các công việc hàng ngày. Hãy cố gắng mang theo một chiếc túi vải mà bạn có thể sử dụng nhiều lần trong những lần mua sắm ít. Ngoài ra, hãy tự chuẩn bị nhiều nhất khi có thể. Ở cửa hàng luôn có một lượng lớn những chai nhựa dùng một lần. Thay vì sử dụng chúng, hãy cố gắng lựa chọn chai thủy tinh hay chai có thể tái sử dụng, những thứ có thể giảm lượng rác thải ra môi trường vào lần mua sắm tiếp theo. Thêm vào đó, sẽ rất có ý nghĩa khi bạn phân loại rác thải một cách hợp lý để chúng có thể được tái sử dụng. 7. Phân hữu cơ có ý nghĩa đối với môi trường không? Khi bạn sở hữu một khu vườn, việc tạo một bãi phân trộn sẽ rất có ý nghĩa. Bằng việc chiết xuất các chất dinh dưỡng từ đất, sẽ rất tiện lợi khi chuyển đổi một số chất thải hữu cơ trở thành mùn, tức là đất, bằng một bãi phân trộn. Qua đó, bạn có thể tạo nên một tầng đất mới mà bạn có thể sử dụng như một loại phân bón tự nhiên. Bằng cách này, bạn sẽ giảm thiểu chất thải sinh học cũng như góp phần nuôi dưỡng những những vi sinh vật có lợi. 8. Hạn chế nhu cầu mua sắm Đi mua sắm một cách thường xuyên có thể nhanh chóng dẫn đến đam mê mua sắm thỏa thích, đặc biệt khi bạn đến siêu thị với một cái bụng đói. Ta thường nhanh chóng mua một cái gì đó mà ta không thực sự cần. Sẽ là rất thực tế nếu bạn tránh đi mua sắm trong lúc đói bụng để giảm việc tiêu thụ không cần thiết. Trước mỗi lần chạm tay vào một món đồ mới, hãy suy nghĩ kĩ xem ngay lúc này bạn có thực sự cần món đồ đó hay không, kể cả khi đã ra khỏi siêu thị. Đây là một ví dụ: mẫu điện thoại thông minh mới nhất đã có mặt trên thị trường và bạn muốn sở hữu nó, mặc dù cái “cũ” của bạn vẫn trong trạng thái hoàn hảo? Quả là một ví dụ điển hình cho định nghĩa về „first world problems“. Chuyển dịch: Hương Giang Minh họa: Diệu Bích ——————————————————————————————————————————————————– Bài viết gốc với tiêu đề “Umweltbewusster werden : 8 einfache Tipps für mehr Öko im Leben” được đăng trên https://www.evidero.de/nachhaltig-leben. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Fortschritt und Globalisierung bieten uns immer neue Möglichkeiten im Leben – doch dabei dürfen wir auch nicht vergessen, unseren Planeten für die Nachwelt zu erhalten. Unser gegenwärtiges Verhalten beruht immer mehr auf nachhaltigem Wirtschaften. Die Menschheit versucht, den Schwung mehr in Richtung Umweltschutz und regenerativen Energien zu lenken. Mittlerweile sind Elektroautos und regenerative Energiequellen weiter verbreitet als vor einigen Jahren. Und das ist auch gut so! Viele Menschen leben heute umweltbewusster und denken mehr über das nach, was sie tun und verbrauchen. Plastiktüten gehören hoffentlich demnächst der Vergangenheit an. Die meisten Leute sind sich auch einig, dass wir den Planeten und vor allem unsere Umwelt schützen müssen. Bei der steigenden Anzahl an Menschen auf der Erde, der schlechten Verteilung der Weltbevölkerung und der massiven Tierzucht muss sich etwas ändern. Wir beantworten hier einige Fragen, die ihr euch sicherlich schonmal gestellt habt. 1. Wie werde ich umweltbewusster? Umweltbewusst zu sein ist gar nicht so schwer, wie es klingt. Der Gedanke “Warum soll ich was anders machen, wenn der Rest sich nicht ändert?” ist an sich schon verkehrt. “Was wäre wenn”-Überlegungen legst du am besten gleich beiseite. Es mag etwas schwierig sein, immer nachhaltig und ökologisch zu handeln, aber mit diesen Tipps geht auch das leicht von der Hand. 2. Warum sollte man chemische Reinigungsmittel vermeiden? Eine einfache Art und Weise, die Verschmutzung unserer Umwelt zu reduzieren, ist das Vermeiden von chemischen Reinigungsmitteln. Kleidung lässt sich auch mit biologischen Waschmitteln reinigen. Um die Scheiben vom Frost zu befreien tut es auch ein Eiskratzer, anstatt Wegwerf-Frostschutz aus dem Supermarkt zu kaufen. Man glaubt es kaum, aber anstatt viele chemische Haushaltsreiniger zu benutzen reicht normalerweise Essigreiniger im Haushalt aus. Der typische Geruch verfliegt binnen Sekunden und ist verträglicher als andere Sprays. 3. Warum ist es Umweltschutz, weniger Fleisch zu essen? Der Fleischkonsum wurde vor allem in letzter Zeit massiv diskutiert. Sicher ist, dass ein übermäßiger Verzehr von Fleisch nicht förderlich sein kann. Die Ernährung ist eine sehr private Angelegenheit und doch macht vor allem die Fleischproduktion einen riesigen Anteil der weltweiten Emissionen aus. Besonders die Produktion von Rindfleisch verbraucht eine enorme Menge an Wasser, Getreide und Benzin. Um nachhaltiger zu leben muss man sich nicht gleich vegan oder vegetarisch ernähren, es reicht schon aus, den Konsum zu reduzieren. Je weniger Fleisch, desto besser. Ein kleiner Anfang wäre ein Veggie Tag in der Woche. 4. Wie kann ich zuhause Geld und Energie sparen? Wenn man den Blick auf den alltäglichen Energieverbrauch wirft, merkt man, dass vor allem zuhause Energie gespart werden kann. Man kann Kosten sparen, indem man die Heizung im Winter immer auf kleiner Wärme stehen lässt, anstatt sie tagsüber auszumachen und abends dann kräftig zu heizen. Ganz zukunftsweisend sind Thermostate, die vom Smartphone aus gesteuert werden. So kannst du von unterwegs deine Heizung An- oder Ausschalten. 5. Warum Solarenergie nutzen? Solarenergie ist eine tolle Alternative zu üblichen Kraftstoffen. Die Kraft aus der Sonne steht theoretisch jedem zur Verfügung. Sonnenkollektoren bieten Energie für Heizung, Strom und Licht für Zuhause. Wenn du die Möglichkeit hast, Kollektoren bei dir zu installieren, solltest du dein Geld investieren, es lohnt sich. Oft amortisieren sich diese Anlagen schon nach wenigen Jahren. 6. Wie kann ich weniger Müll produzieren? Sei bewusster mit täglichen Gütern. Versuche, bei kleinen Einkäufen einen Stoffbeutel mitzunehmen, den du immer wieder benutzen kannst. Bereite auch so viel selbst zu, wie möglich. Immer noch gibt es eine Vielzahl ein Einwegflaschen auf dem Markt. Versuche stattdessen, beim nächsten Kauf Glas- oder Mehrwegflaschen zu wählen, die weniger Müll produzieren. Außerdem ist es sinnvoll, Müll richtig zu trennen, damit er wiederverwertet werden kann. 7. Macht Kompostieren für die Umwelt Sinn? Wenn du Zugang zu einem Garten hast, ist es sinnvoll, einen Komposthaufen anzulegen. Dadurch, dass wir dem Boden Nährstoffe entnehmen, ist es praktisch gewisse Bioabfälle mit einem Komposthaufen wieder in Humus, also Erde, zu verwandeln. So kannst du neue Erde schaffen, die man wie einen natürlichen Dünger benutzen kann. So verringerst du deinen Biomüll und versorgst Kleinstlebewesen, die für dich arbeiten. 8. Lustshopping vermeiden für mehr Nachhaltigkeit Sehr häufig einkaufen zu gehen kann schnell zu Lustshopping führen, vor allem, wenn man hungrig in den Supermarkt geht. Man kauft schnell etwas, das man eigentlich gar nicht braucht. Um weniger einzukaufen, ist es deshalb praktisch, nicht hungrig einkaufen zu gehen. Überlege bei jedem Handgriff immer, ob du diesen Gegenstand grade wirklich brauchst, auch außerhalb des Supermarktes. Ein Beispiel: Das neueste Smartphone befindet sich im Handel und du willst es haben, obwohl dein “Altes” noch vollkommen in Ordnung ist? Das sind typische “first world problems”.
“Bình mới rượu cũ” hay “Mượn cách kể chuyện phương Tây để làm mới câu chuyện” là những gì người nói về bộ phim Isi&Ossi đã làm mưa làm gió tại nước Đức khoảng thời gian đầu năm 2020. Phim kể về mối tình không môn đăng hộ đối của hai nhân vật chính Isi (Lisa Vicari) là con gái của một tỷ phú ở Heidelberg và Ossi (Dennis Mojen) là một võ sĩ đấm bốc ở Mannheim có người mẹ nợ nần chồng chất và là cháu của người ông tù tội. Câu chuyện bắt đầu là những bức bối và bí bách của Isi trong cuộc sống được cha mẹ sắp đặt trước. Sau khi cô biết cha mẹ mình mua điểm lẫn bằng cấp cho mình, điều mà tưởng như chỉ xuất hiện trong các bộ phim truyền hình châu Á, Isi đã rất tức giận. Cô lái xe đến Mannheim trong cơn thịnh nộ không thể kìm hãm và đã quyết định xin vào làm cho một tiệm ăn nhanh toàn những người lập dị. Ở đó, cô đã gặp Ossi – chàng thanh niên đang trong quá trình luyện tập để tham gia một buổi đấu quan trọng. Anh đang cần rất nhiều tiền để trả nợ cho mẹ. Một cô gái trẻ đang muốn nổi loạn và một anh chàng đang rất cần tiền. Hai người đã quyết định hợp tác với nhau vì những mục đích riêng của bản thân, đôi bên cùng có lợi. Nhưng “So ist das Leben” – đời mà, lửa gần rơm lâu ngày lúc bén. Lúc đầu chỉ là những màn dựng cảnh giả vờ để hù doạ bố mẹ Isi, để bố mẹ cô cho theo đuổi giấc mơ của mình. Nhưng càng gần nhau càng bện nhau các bạn ạ, đôi bạn trẻ phải lòng nhau từ lúc nào không hay, nhưng những định kiến xã hội những vướng mắc tâm lý tuổi 20 khiến cho cả hai cùng chùn bước. Từ khi gặp Ossi, Isi đã biết mình muốn gì như lời cô bạn thân Camilla nói “Trái tim tớ luôn rộn lên sung sướng khi có tiền. Nhưng cậu có trái tim kỳ cục của Isi, nó chẳng thích tiền. Nó rộn rã vì những thứ khác.” Chuyện tình của Isi và Ossi được bao quanh bởi không gian trẻ trung, sôi động và căng tràn sức sống của những người trẻ khao khát làm những điều mình muốn cùng với những ước mơ và đam mê đang cháy lên trong lòng. Nội dung phim gần gũi và dễ xem, nhất là đối với khán giả châu Á. Nhưng phim không vì thế mà nhàm chán và rập khuôn, cách khai thác vấn đề và cách giải quyết vấn đề rất châu Âu đã giúp cho một phim có một sự kết hợp hài hoà và ổn định. Những định kiến xã hội và phân biệt giàu nghèo vẫn còn tồn tại ở khắp nơi trên thế giới chứ không chỉ ở các nước châu Á như mọi người vẫn thường nghĩ. Ngoài ra phim còn đề cập đến những vấn đề gây nhức nhối trong xã hội nước Đức chẳng hạn như việc phân biệt người nước ngoài với câu rap của ông Ossi là “Chỉ cần ở Đức thôi, không cần đi du lịch thì cũng là đi du lịch rồi – Ausländer (người nước ngoài)”. Ngoài ra, các bạn còn được “đi du lịch xuyên màn ảnh” cùng các nhân vật nữa. Heidelberg và Mannheim cũng là một lối nói ẩn dụ của đạo diễn về xuất thân của hai nhân vật. Heidelberg và Mannheim đều thuộc bang Baden-Württemberg. Heidelberg là thành phố du lịch nhỏ, mang phong cách vintage nhẹ nhàng thơ mộng, là địa điểm du lịch yêu thích của nhiều các bạn trẻ. Còn Mannheim thì nằm ở phía bên kia của bờ sông, là nơi trái ngược hoàn toàn với Heidelberg. Thông điệp tích cực cho tuổi trẻ, truyền cảm hứng cho sự phá cách, dám đứng lên thay đổi tương lai của chính mình cùng với sự xuất hiện của dàn diễn viên trẻ đẹp và diễn xuất tự nhiên đã giúp cho Isi&Ossi ghi điểm gần như tuyệt đối. Bộ phim sẽ khiến bạn có những cái nhìn tích cực hơn về cuộc sống và mạnh mẽ hơn trong những bộn bề, xô bồ hàng ngày. Thanh xuân dù có “vật vã” như thế nào thì hãy mạnh mẽ vượt qua nó để sau này không phải hối tiếc gì nhé! Isi&Ossi: 8/10 Tác giả: Mai Anh Nguồn ảnh: GG