Bạn cảm thấy khó khăn khi phải từ chối yêu cầu từ người khác? Về lâu dài, điều này có thể gây ra khá nhiều phiền toái. Ví dụ, bạn cần nói “không” một cách thân thiện nhưng quyết đoán trong công việc. Đôi khi, cấp trên, đồng nghiệp hoặc khách hàng tìm đến chúng ta để nhờ một việc nào đó mà đáng ra chúng ta không bắt buộc phải làm. Chúng ta có thể chấp nhận những yêu cầu đó như một phép lịch sự. Nhưng điều đó tốn thời gian, thứ mà chúng ta thiếu cho chính công việc của mình. Đó là lý do tại sao chúng ta đôi khi phải nói “không”. Những lời khuyên sau đây sẽ giúp bạn từ chối một cách dễ dàng hơn. Nói chung, hãy đưa ra lý do cho việc bạn từ chối Lời nói “không” thường được chấp nhận dễ dàng hơn khi người đưa ra đề nghị hiểu được lý do cho việc đó. Ngay cả với bạn thì việc nói “không” với ai đó cũng dễ dàng hơn khi bạn hiểu rõ lý do tại sao mình từ chối. Quan trọng nhất là có một lý do, chứ không phải sức thuyết phục của lý do bạn đưa ra. Ví dụ: Ngay sau những lời giải thích này có thể có một khoảng lặng vì đối phương chưa tính đến những câu trả lời như trên của bạn. Hãy chịu đựng nó trong một vài giây, đừng nói gì cả. Bởi nếu không, bạn thường sẽ rút lại lời nói “không” của mình. Sau lời từ chối của bạn, giờ đến lượt đối phương phản ứng. Chuẩn bị để nói “không” Hãy chuẩn bị sẵn sàng cho những tình huống khi sếp, đồng nghiệp hoặc khách hàng yêu cầu bạn điều gì đó mà bạn không thể hoặc không muốn làm. Viết nguyên văn các câu trả lời này theo cách bạn định nói và giữ các câu trả lời ở mức thuận tiện. Bạn có thể tham khảo ba ví dụ trên về cách từ chối. Một số người gặp khó khăn khi từ chối yêu cầu người khác vì họ nghĩ điều này sẽ làm tổn thương đối phương. Ngay cả khi họ muốn nói “không” và đã quyết tâm làm như vậy, họ thực sự không thể nói điều đó vào một thời điểm quan trọng. Thay vào đó, họ lảng tránh, nhượng bộ – và cuối cùng, lại quyết định nói “có” với đối phương. Kết quả: họ tức giận với chính mình. Đó là lý do tại sao bạn nên viết sẵn những câu trả lời “không” của mình. Tập cách nói “không” Ngay cả khi đã viết sẵn lời từ chối, nhiều người vẫn cảm thấy khó khăn khi phải nói “không” trong những tình huống cụ thể. Do đó, hãy luyện tập ở nhà: Nói to câu trả lời “không” nhiều lần trước gương hoặc nói điều đó với người yêu hoặc bạn bè của bạn. Những thứ làm ta cảm thấy khó khăn thì cần thường xuyên được rèn luyện. Đồng ý có điều kiện và yêu cầu sự đáp trả Nếu bạn vẫn cảm thấy khó khăn khi từ chối thì ít nhất hãy đặt ra thêm điều kiện hoặc yêu cầu đối phương đáp lại điều gì đó. Điều này cũng áp dụng trong trường hợp bạn hoàn toàn có thể từ chối điều gì đó trên lý thuyết, nhưng điều đó có thể mang tới bất lợi. Nếu bạn từ chối cấp trên hết lần này đến lần khác, ấn tượng của họ về bạn chắc chắn sẽ không tốt. Bất cứ ai luôn chọn cách “từ chối khéo” một nữ đồng nghiệp sẽ không được phép ngạc nhiên khi cô ấy chọn cách hành xử tương tự khi bạn cần sự giúp đỡ của cô ấy. Đó là lý do ta có thể chấp nhận yêu cầu của đối phương khi có sự đáp lại. Bạn có thể cân nhắc những cách diễn đạt sau đây. Một số ví dụ về cách đồng ý có điều kiện “Tôi có thể hoàn thành việc này cho ngài, nhưng trong hôm nay và ngày mai thì không thể. Ngày kia ngài sẽ nhận được nó trên bàn làm việc.” “Tôi có thể nhận nhiệm vụ này thay bạn. Tuy nhiên, trong lúc này tôi vẫn phải hoàn thành XY. Vì vậy, hãy thảo luận về nó một lần nữa vào thứ hai nhé?” Yêu cầu sự đáp trả “Tôi sẽ nhận công việc này thay ngài. Hiện tại, có ba đầu việc khác cần hoàn thành. Ngài có thể cho tôi biết hiện tại công việc nào quan trọng hơn với ngài không?” “Tôi có thể làm công việc này cho bạn. Tuần sau bạn thay mặt tôi tham gia cuộc họp nhé? ” Đề xuất giải pháp thay thế Một cách khác của việc nói “không” là đưa ra các lựa chọn thay thế. Nó dễ dàng hơn rất nhiều so với việc từ chối. Câu trả lời này thường được đối phương chấp nhận dễ dàng hơn. Hãy suy nghĩ về các lựa chọn thay thế mà bạn có thể sử dụng để đáp ứng yêu cầu, nhưng điều đó không có nghĩa là bất kỳ công việc bổ sung nào đáng kể cho bạn. Ví dụ: Đồng nghiệp 1: “Bạn có thời gian cho tôi không?” Cách bạn trả lời: “Giờ thì không. Nhưng lát nữa bạn có thể gửi tôi một E-Mail.” Đồng nghiệp 2: “Anh có thể đảm nhận việc này trong dự án của chúng ta không?” Cách bạn trả lời: “Đáng tiếc là không được rồi, vì từ giờ tới thứ Hai anh vẫn phải chuẩn bị hai cuộc họp nữa. Nhưng anh có thể gửi em tài liệu của anh.” Sếp: “Bạn có thể rà soát lại biên bản cuộc họp với tôi vào tối nay được không?” Cách bạn trả lời: “Tối nay thì không được vì tôi phải đón con gái. Nhưng ngài có thể đưa cho tôi một bản in (biên bản) và tôi sẽ xem nó ngay vào sáng sớm mai.” Nói “không” có nghĩa là thiết lập các ưu tiên Nói không là một hình thức đặc biệt của việc thiết lập ưu tiên. Bạn xác định điều gì là thực sự quan trọng đối với bạn. Nếu bạn trả lời “có” cho mọi yêu cầu thì những người khác sẽ đặt ưu tiên của họ cho bạn – điều thường gây bất lợi cho bạn. Trong nhiều trường hợp, bạn sẽ không hoàn thành nhiệm vụ của mình và vì thế, cảm thấy căng thẳng. Lưu ý: Tông giọng là đặc biệt quan trọng khi phải nói “không”. Hãy cố gắng giữ cho lời từ chối bám sát vấn đề, tỏ ra tôn trọng và thân thiện – nhưng cũng phải kiên quyết. Nó không phải là từ chối người đối thoại, mà là từ chối một vấn đề hoặc một yêu cầu. Nếu bạn đã học được cách nói “không”, cũng đừng nên từ chối mọi lời thỉnh cầu. Nếu lịch trình của bạn cho phép, bạn không có việc gì quan trọng hơn phải làm và bạn muốn giúp đỡ đồng nghiệp của mình, bạn cũng có thể đồng ý. Khi đó, bạn cần thật sự thoải mái với việc nói “có” và không được hối hận về việc đó. Bài viết gốc: “Nein sagen – So schlagen Sie Bitten freundlich ab” Chuyển dịch: Hương Giang Minh họa: Huyền Kiu
Kiến thức chung
Từ vựng, Ngữ pháp, Thành Ngữ: Đó là những gì mà bộ não cần để nhận ra một ngôn ngữ mới. Nhà xuất bản và các trung tâm dạy tiếng quảng cáo những công thức học thành công, giáo viên thì hứa hẹn những phương pháp học được cá nhân họ phát triển, còn các bạn học viên thì truyền tai nhau các mẹo vặt. Mục đích là: làm sao thành thạo ngoại ngữ càng nhanh càng tốt để có thể sử dụng nó trong cuộc sống hàng ngày. Trong nhiều năm gần đây, các nhà nghiên cứu đều tập trung tìm hiểu điều gì xảy ra trong não bộ khi ta học ngoại ngữ. Mặc dù vẫn còn nhiều câu hỏi chưa được giải đáp trong lĩnh vực nghiên cứu này, nhưng có một điều chắc chắn: không có một phương pháp học tập nào là tối ưu cả. Nhưng có một vài kiến thức mà người học ngôn ngữ cần lưu tâm nếu họ muốn đạt được thành công nhanh chóng. Học từ vựng: Cách kết nối mạng lưới cho não bộ Khác với một cuốn từ điển, cái gọi là “từ vựng tinh thần” – nơi lưu trữ từ vựng trong não của chúng ta – giống như một mạng lưới khổng lồ: các từ và cách diễn đạt phù hợp có thể được kết hợp thành câu trong nháy mắt bằng cách sử dụng vô số liên kết. Một từ được kết nối càng tốt thì chúng ta càng dễ dàng nhớ ra nó trong trường hợp cấp thiết. Để tạo nên một mạng lưới như vậy, ta cần lưu ý 2 điểm quan trọng: số lượng và chất lượng. Khi nhắc đến số lượng, ta có thể dễ dàng nhận thấy: Nếu chúng ta thường xuyên dùng một từ, thì não chúng ta luôn trong tư thế sẵn sàng để cung cấp từ đó. Người học ngoại ngữ tạo ra rất nhiều ảnh hưởng lên chất lượng của mạng lưới đó: chúng ta càng có nhiều ký ức, cảm xúc hoặc liên tưởng với một cách diễn đạt ngôn ngữ, thì bộ não càng dễ dàng tiếp cận nó. Hẳn ai trong chúng ta cũng từng có trải nghiệm vật lộn để nhớ từ vựng trong một cuộc trò chuyện: Đáng ra chúng ta phải biết từ đó, thậm chí là còn phải nhớ nó nằm ở danh sách từ vựng chương nào của giáo trình. Nhưng chúng ta hoàn toàn không thể nhớ ra từ đó, thậm chí chúng ta còn cảm thấy hơi khó chịu với chính mình. Điều này chỉ được giải quyết khi có người giúp chúng ta tìm được từ đó. Kể từ thời điểm đó, từ này sẽ ở lại trong não và có thể được gợi nhớ bất cứ lúc nào – bởi vì bây giờ chúng ta đã kết nối nó với ký ức và cảm giác. Vì vậy, điều quan trọng là thực hành với những từ vựng mới: tạo các câu ví dụ, nghĩ ra các tình huống mà chúng ta có thể sử dụng chúng hoặc chỉ để nghĩ xem liệu chúng ta có thấy từ đó đẹp hay không và nếu có thì tại sao. Đặc biệt, các câu ví dụ là một công cụ hoàn hảo hỗ trợ trí nhớ cho não bộ. Các nhà ngôn ngữ học khuyên rằng hãy luôn học từ vựng theo cách kết hợp từ. Cách này còn có một lợi thế khác: Nó không chỉ hỗ trợ kết nối mạng lưới từ vựng, mà còn có thể tránh vấp khi sử dụng ngôn ngữ đó. Ví dụ, nếu ai đó mới học rằng xe buýt có nghĩa là ‘bus’ trong tiếng Anh, có khả năng họ sẽ diễn đạt sai thành câu sau: „I drive with the bus“. Nếu ta học từ đó với những kết hợp điển hình như „I go by bus“ hoặc „I get off the bus“, chúng ta có thể tránh được những lỗi như vậy. Nghiên cứu về khả năng tiếp thu ngôn ngữ ở trẻ em cho thấy kiểu học này đặc biệt phù hợp với cách học của não bộ: trẻ em đầu tiên học các cách diễn đạt cố định bằng tiếng mẹ đẻ và sau đó chỉ học các từ riêng lẻ. Ví dụ, họ sớm biết rằng “chúc ngủ ngon” (Gute Nacht) luôn được nói trước khi đi ngủ. Mãi sau này, não của họ mới phân tích được rằng chúng là hai từ độc lập. Hãy tắm ngôn ngữ Du lịch là cơ hội tốt nhất để tắm ngôn ngữ. Nhưng ngay cả khi ở nhà thì ta vẫn có nhiều cơ hội để luyện tập điều này. Các nhà nghiên cứu về não bộ biết rằng: bộ não của chúng ta gần như tự học, miễn là chúng ta có đủ thông tin đầu vào và cơ hội để thực hành. Do đó, bất kỳ tình huống nào có giao tiếp thực tế, không phải là học mà là về các nội dung khác, đều hữu ích cho việc học ngôn ngữ. Ngay cả khi trưởng thành, chúng ta vẫn có thể hưởng lợi từ khả năng học ngôn ngữ bẩm sinh này. Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nào cũng dễ dàng tìm được cơ hội thực hành, vì ở Đức hiếm khi có nhu cầu thực sự về việc sử dụng ngoại ngữ (và ở nhiều quốc gia khác cũng vậy). Bất kỳ ai sẵn sàng học hỏi đều có thể tạo ra một vài cơ hội để tắm ngôn ngữ. DVD mang đến cơ hội xem phim hoặc phim dài tập bằng ngôn ngữ gốc. Tuy nhiên, chỉ nên sử dụng phụ đề bằng tiếng nước ngoài: Các nghiên cứu cho thấy hầu như không có bất kỳ hiệu quả học tập nào cả khi có phụ đề bằng tiếng mẹ đẻ. Ngay cả Internet cũng có thể được sử dụng để học ngôn ngữ. Ví dụ, những người đăng bài viết về chủ đề yêu thích của họ trên một diễn đàn ngoại ngữ, trò chuyện hoặc viết bằng một ngôn ngữ khác, là đã tham gia quá trình tương tác và học tập. Ngay cả những người thích hát theo các bài hát tiếng Anh yêu thích của họ cũng đang làm điều gì đó cho kỹ năng ngoại ngữ của họ – nói cho cùng thì chúng ta đang học thuộc lòng một đoạn văn bản dài hơn với lời bài hát, qua việc đó vô số tổ hợp từ lại được cung cấp cho não bộ chúng ta, và giúp chúng ta mở rộng vốn từ vựng của mình. Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết là chúng ta không chỉ hát theo một cách thiếu suy nghĩ mà còn phải xử lý văn bản – ví dụ bằng cách tự hỏi liệu chúng ta có chọn những từ này hay chúng ta sẽ thể hiện, diễn đạt từ đó như thế nào. No Fun No Gain Cho dù qua DVD, Internet hay khóa học ngôn ngữ – điều quan trọng nhất là, đã học thì phải vui. Bởi vì cảm giác tiêu cực là liều thuốc độc cho việc học: Khi buồn chán, sợ hãi hoặc áp lực phải thành công, bộ não sẽ từ chối làm nhiệm vụ của nó. Lý do: Hệ thống limbic, chịu trách nhiệm về phần thưởng trong não, không còn hoạt động nữa. Sự hợp tác giữa các dây thần kinh bị chậm lại và tập trung vào việc học sẽ khó hơn. Vì vậy, đó là một điều tốt khi các nhà nghiên cứu có thể đưa ra rõ ràng lời cảnh tỉnh cho cách học tập truyền thống đặc biệt đáng sợ: Bất cứ ai nghĩ rằng mình chưa nắm vững ngữ pháp cũng không nên quá buồn. Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng lỗi ngữ pháp không có ảnh hưởng đáng kể đối với giao tiếp. Chuyển dịch: Kobe Minh họa: Huyền Kiu Bài viết gốc: Fremdsprachen: So lernt das Gehirn am besten
Kể từ thế kỷ thứ 13, dưới thời vua Heinrich (Henry) Đệ Tam (1207-1272), người ta đã chọn ngày chủ nhật giữa chu kỳ tuyệt thực (Mittfasten) mang tên Laetare làm ngày để tưởng niệm Đức Mẹ Giáo Hội và cũng là ngày cảm ơn người mẹ đã sinh ra mình.Nhưng phải đến năm 1907 thì Ngày Lễ Người Mẹ mang tư tưởng hiện đại như hôm nay mới chính thức “ra đời” – do một lời thề của cô Anna Jarvis sống tại Philadelphia (Mỹ) rằng, cô sẽ không “để yên”, cho đến khi cả thế giới biết và cùng kỷ niệm ngày này!! Và quả thật cô đã đạt được mục tiêu của mình: Vào ngày 9.5.1914, Tổng thống Wilson đã tuyên bố đặt ngày Chủ Nhật thứ 2 của tháng 5 hàng năm là “ngày bày tỏ tình yêu và lòng biết ơn đối với tất cả những người Mẹ trên cả nước”!! Đến hôm nay, không chỉ Mỹ hay Châu Âu, mà nhiều nơi khác trên thế giới cũng đều biết đến “Ngày của Mẹ”. Nhân ngày này, chúng mình xin chúc tất cả những người Mẹ trên khắp thế giới thật hạnh phúc và nhiều sức khỏe! Tác giả: Cẩm Chi
Để đạt được bất cứ mục tiêu nào trong cuộc sống thì động lực luôn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Tuy vậy, để có được động lực, ta không cần quá trông chờ vào tác động từ bên ngoài như hầu hết mọi người vẫn nghĩ. 1. Hành động và động lực “Hành động không chỉ là hệ quả của động lực mà còn là nguyên nhân của nó” Hầu hết mọi người chỉ cam kết hành động nếu họ cảm thấy họ đang có một mức động lực nhất định. Và họ chỉ cảm thấy có động lực khi họ thấy rằng bản thân đang có một nguồn cảm hứng. Mọi người chỉ có động lực để học tập cho kỳ thi khi họ hình dung ra những hậu quả (nếu thi trượt). Mọi người chỉ bắt đầu chọn và học một loại nhạc cụ nào đó khi họ cảm thấy được truyền cảm hứng vì có thể chơi cho những người họ thích nghe. Và tất cả chúng ta đã từng buông lơi mọi thứ vì thiếu động lực ít nhất một lần trong đời. Đặc biệt là trong thời điểm mà chúng ta không nên. Chúng ta cảm thấy thờ ơ và lãnh đạm khi hướng tới một mục tiêu nhất định đã đặt ra cho chính mình bởi vì chúng ta thiếu động lực và chúng ta thiếu động lực bởi vì chúng ta không cảm thấy bất kỳ khao khát về cảm xúc nào để thực hiện điều đó. Thông thường chúng ta cho rằng đây là cách để tạo ra động lực: Cảm hứng → Động lực → Hành động mong muốn Nhưng có một vấn đề với mô hình này: Thường những thay đổi và hành động chúng ta cần nhất trong cuộc sống được truyền cảm hứng bởi những cảm xúc tiêu cực và đồng thời chúng cũng cản trở chúng ta thực hiện hành động đó. Nếu một người đang cố hàn gắn mối quan hệ của họ với mẹ của mình, những cảm xúc nội tại (những tổn thương, oán giận, sự trốn tránh) hoàn toàn đi ngược lại những hành động cần thiết để hàn gắn (tiếp xúc, tỏ ra trung thực và giao tiếp). Nếu ai đó đang muốn giảm cân nhưng lại trải qua nhiều lần xấu hổ về cơ thể thì hành động đi đến phòng gym sẽ có khuynh hướng truyền cảm hứng cho họ tương tự như những cảm xúc đã giữ chân họ ở nhà và nằm dài trên chiếc ghế sofa. Những tổn thương trong quá khứ, kỳ vọng tiêu cực và cảm giác tội lỗi, xấu hổ và sợ hãi thường khiến chúng ta trốn tránh những hành động cần thiết để vượt qua những tổn thương, kỳ vọng và cảm xúc tiêu cực đó. Mô hình động lực, do đó, không phải chỉ là một quá trình chỉ gồm 3 bước mà đó là một vòng lặp vô tận: Cảm hứng → Động lực → Hành động → Cảm hứng → Động lực → Hành động → … Hành động của bạn sẽ tạo ra các phản ứng về cảm xúc và cảm hứng tiếp theo và lặp đi lặp lại thúc đẩy những hành động trong tương lai. Lợi dụng kiến thức này, ta có thể thực sự tái định hướng suy nghĩ của chúng ta theo cách sau: Hành động → Cảm hứng → Động lực Kết luận là nếu bạn không có động lực để thực hiện một sự thay đổi quan trọng trong cuộc sống, thì hãy làm một cái gì đó, bất cứ điều gì, và sau đó khai thác các phản ứng với hành động đó như một cách để bắt đầu thúc đẩy chính mình. 2. Nguyên lý “Do something” Làm thế nào để có được động lực? Hãy thực hiện bước đầu tiên: “Do something” (làm điều gì đó). Những gì các nhà nghiên cứu thấy là thường một khi đã làm một cái gì đó, dù là hành động nhỏ nhất, nó sẽ sớm cung cấp cho chúng ta nguồn cảm hứng và động lực để làm một điều khác. Nó giúp chúng ta tự thúc đẩy bản thân: “OK, tôi đã làm điều đó, tôi nghĩ tôi có thể làm được nhiều hơn nữa.” Trong vài năm đầu tự làm việc, cả tuần đã có thể bị lãng phí hoặc không có việc nào được hoàn thiện ngoài lý do tôi đã lo lắng và căng thẳng khi nghĩ về những việc phải làm. Tôi nhanh chóng nhận ra rằng việc buộc bản thân làm điều gì đó, dù là việc nhỏ sẽ khiến những nhiệm vụ lớn có vẻ dễ dàng hơn nhiều. Nếu tôi phải thiết kế lại trang web, trước tiên tôi sẽ buộc mình ngồi trước máy tính và tự nhủ “OK, bây giờ mình chỉ cần thiết kế lại header thôi’. Nhưng sau khi phần header đã hoàn thiện. Tôi lại tự thấy mình đang tiếp tục những phần khác. Và trước cả khi nhận ra, tôi đã được tiếp năng lượng và hứng thú cho công việc của mình. Giáo viên toán của tôi từng nói với chúng tôi: “Nếu các em không biết làm thế nào để giải quyết một bài toán, hãy bắt đầu viết một cái gì đó, bộ não sẽ tự biết phải làm gì tiếp theo.” Và chắc chắn, cho đến ngày nay, điều này vẫn đúng. Hành động đơn thuần tự nó sẽ truyền cảm hứng cho những ý nghĩ mới, những ý tưởng mới, từ đó sẽ dẫn chúng ta tới cách giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. Tuy vậy những cái nhìn sâu sắc không bao giờ đến nếu chúng ta chỉ đơn giản ngồi ngắm nhìn nó. Bạn có thể nhận ra khái niệm này trong nhiều bài viết khác trong nhiều vỏ bọc khác nhau. Nó đã từng được đề cập trong cuốn “Failing Forward” và “Ready, Fire, Aim”. Nhưng không quan trọng khái niệm này đến với bạn bằng hình thức nào thì đó vẫn là một lối suy nghĩ vô cùng hữu ích và một thói quen tốt để áp dụng. Càng trải nghiệm nhiều tôi càng thấm thía rằng thành công trong bất cứ lĩnh vực nào chỉ phụ thuộc ít vào hiểu biết hay tài năng mà thay vào đó, chúng gắn kết chặt chẽ với hành động được bổ trợ bởi kiến thức và kĩ năng. Bạn có thể thành công trong lĩnh vực nào đó dù có thể hiện tại không biết phải làm sao. Bạn cũng có thể thành công dù không có biệt tài nào trong lĩnh vực đó. Nhưng bạn sẽ không bao giờ thành công ở lĩnh vực nào nếu không hành động. Không bao giờ! Dựa theo bài viết gốc “How to get motivated and take action” của tác giả Mark Manson. Chuyển dịch: Kobe
Những cơ hội đào tạo mở rộng kỹ năng tại Đức là vô cùng đa dạng. Những người quan tâm có rất nhiều sự lựa chọn, không chỉ ở chủ đề, mà còn ở những loại hình đào tạo khác nhau. Hiện nay, điều quan trọng hơn hết là những thông tin chi tiết để không gì có thể ngăn cản bạn khỏi những hoạt động cá nhân nhằm nâng cao kỹ năng. Ở bài viết sau đây, chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn những hình thức đào tạo mở rộng chuyên môn quan trọng nhất: Tự học Hình thức học tập này có những ưu và nhược điểm, vì người học sẽ tự quyết định thời gian, mức độ tập trung hay phương tiện nào sẽ giúp người học nắm được nội dung và đạt được những mục tiêu học tập mong muốn. Người học có thể học với một nhóm người, có thể tự đưa ra những tiêu chí để đánh giá hiệu suất công việc, hay có thể tự quyết định học với công cụ nào. Những công cụ đó có thể bao gồm các tài liệu giảng dạy thông thường cũng như học trực tuyến hoặc một sự giúp đỡ chuyên nghiệp, ví dụ như từ một giáo viên dạy riêng. Sự linh hoạt chính là yếu tố khiến việc tự học trở nên hấp dẫn hơn. Mặt khác, việc đó cũng ẩn chứa nguy cơ không theo đuổi mục tiêu một cách kiên định nếu không có áp lực từ bên thứ 3. Việc luôn luôn phải tự động viên bản thân rằng tất cả mục tiêu sẽ hoàn thành quả thực khó khăn, và việc này trở nên dễ dàng hơn khi làm việc trong cùng một nhóm, trong một khóa học, hay với nhiều người khác hơn là làm “đơn thương độc mã”. Những người thực sự lưu ý đến khía cạnh này và có thể đảm bảo luôn có khả năng tự động viên bản thân có thể thực hành việc tự học. Nếu bạn không chắc chắn mình có thể làm thế, hãy thử các hình thức học sau đây. Các khóa học/ hội thảo/ thuyết trình Có lẽ hình thức đào tạo mở rộng kỹ năng phổ biến nhất là phương pháp học truyền thống thông qua một buổi thuyết trình, hội thảo hay một khóa học. Việc rất nhiều cơ sở đào tạo tạo điều kiện cho những hình thức trên không nhất thiết sẽ khiến sự lựa chọn của chúng ta trở nên dễ dàng hơn. Tuy vậy, trên một phương diện khác, nó lại mở ra rất nhiều con đường giúp bạn đạt được mục tiêu. Bởi vậy những ai sẵn sàng học hỏi có thể tham gia các khóa học giáo dục dành cho người lớn, tham gia các khóa học từ các cơ sở đào tạo khác nhau, tham gia các hội thảo cuối tuần, nghe thuyết trình hoặc học tại một trường đại học. Hình thức học truyền thống là phương pháp tốt nhất đối với nhiều người để học một thứ gì đó, vì bạn học theo nhóm và có thể trao đổi, so sánh với những người cùng tham gia. E-Learning Với sự phát triển của các phương tiện truyền thông, các nhà cung cấp hình thức đào tạo phát triển chuyên môn đã liên tục mở ra rất nhiều lĩnh vực kinh doanh mới. Học trực tuyến (E-Learning) là một lĩnh vực tương đối non trẻ. E-learning có nghĩa là “việc học tập được hỗ trợ bởi thiết bị điện tử” (nghĩa đen: “học trực tuyến”). Người học được truyền tải nội dung bài giảng thông qua các phương tiện điện tử và/hoặc kỹ thuật số cho việc trình chiếu hoặc sắp xếp tài liệu hay cho việc hỗ trợ tương tác. E-learning có thể được sử dụng để hỗ trợ các phương pháp giảng dạy khác hoặc nó có thể được sử dụng một mình. Hình thức này rất được yêu thích bởi các bạn trẻ, vì nhiều người trong số họ sử dụng máy tính nhiều giờ mỗi ngày. Truyền thông đa phương tiện, tương tác và học tập với các phương tiện truyền thông hiện đại đang trên đà phát triển và chắc chắn sẽ đóng một vai trò lớn trong tương lai. Học từ xa Học từ xa được định nghĩa là ‘’Việc truyền đạt những kiến thức và kĩ năng, trong đó người dạy và người học hoàn toàn hoặc chủ yếu cách xa nhau về mặt không gian và giáo viên hay người giám sát sẽ theo dõi mức độ hiệu quả của việc học’’. Chủ yếu tách biệt về mặt không gian có nghĩa là chắc chắn sẽ có những nhà cung cấp dịch vụ giảng dạy từ xa nhưng vẫn cung cấp cả những khóa học trực tiếp. Thuận lợi cho người học chính là việc tự quản lý thời gian rảnh của bản thân. Các cơ sở giảng dạy từ xa cung cấp các tài liệu như bản in sách giáo khoa, tài liệu âm thanh hoặc video, tài liệu trên nền tảng máy tính hoặc web và các bài tập được gửi qua đường bưu điện. Người quan tâm có thể học nghề hay học văn hóa tại các trường học từ xa và cũng có thể đăng kí tham gia nhiều hoạt động cải thiện kĩ năng nghề nghiệp và kĩ năng chuyên sâu. Training on/near/off the job “Training on the job” có nghĩa là nhân viên tham gia các khóa đào tạo phát triển nghiệp vụ, chuyên môn tại nơi mà họ làm việc. Hình thức này rất linh hoạt về mặt thời gian và có thuận lợi là nhân viên được đào tạo ở nơi quen thuộc với họ. Khi “Training near the job”, các hoạt động đào tạo sẽ diễn ra tại công ty, nhưng không phải trực tiếp tại nơi làm việc. Ví dụ khóa đào tạo các kĩ năng như hùng biện sẽ được tổ chức tại phòng hội thảo của các doanh nghiệp lớn. Với “Training off the job”, nhân viên sẽ được học bên ngoài công ty, ví dụ như tại các phòng của những người cung cấp khóa học đào tạo mở rộng kĩ năng. Các chuyến đi mở rộng chuyên môn và học tiếng ở nước ngoài Các hình thức đào tạo kĩ năng ở nước ngoài rất được yêu thích. Thật vậy, người học có thể vừa học được những thứ hữu ích mà vừa có cảm giác dễ chịu và được lợi từ những ấn tượng về một đất nước hoàn toàn xa lạ ngoài việc đào tạo chuyên môn nghề nghiệp. Chuyển dịch: Huyền Yến Minh họa: Huyền Kiu Bài viết gốc với tiêu đề “Formen der Weiterbildung” được đăng trên https://www.weiterbildung-ratgeber.de/formen-der-weiterbildung/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Das Angebot auf dem deutschen Weiterbildungsmarkt ist enorm vielfältig. Nicht nur thematisch, sondern auch, was die unterschiedlichen Arten der Fortbildung betrifft, haben Interessenten eine enorm große Auswahl. Umso wichtiger sind jetzt eingehende Informationen, damit Sie auch nichts mehr von Ihrer individuellen Weiterbildungsmaßnahme abhält. Auf diesen Seiten stellen wir Ihnen die wichtigsten Formen von Weiterbildungsmaßnahmen vor: Selbst organisiertes Lernen Diese Form der Weiterbildung hat Vor- und Nachteile, da der Lernende selbst bestimmt, wann, wie intensiv und mit welchen Mitteln er seine Inhalte und Lernziele erreichen möchte. Er kann allein oder mit anderen gemeinsam lernen, er kann sich selbst Kriterien der Leistungsbeurteilung erarbeiten und er kann entscheiden, mit welchen Mitteln er lernt. Dazu können gängige Unterrichtsmaterialien ebenso gehören wie das E-Learning oder auch das Einschalten professioneller Hilfe, zum Beispiel durch einen privaten Lehrer. Es ist die Flexibilität, die das selbstorganisierte Lernen so attraktiv macht. Andererseits birgt es auch die Gefahr, dass man sein Lernziel ohne den Druck Dritter nicht konsequent genug verfolgt. Sich selbst immer wieder so zu motivieren, dass alle Vorhaben gelingen, ist schwierig und fällt in der Gruppe, in Kursen, mit anderen Lernenden leichter als als „Einzelkämpfer“. Wer diesen Aspekt berücksichtigt und sicher ist, sich selbst immer wieder allein motivieren zu können, kann das selbstorganisierte Lernen praktizieren. Wer da unsicher ist, sollte auf eine der folgenden Formen zurückgreifen. Kurse / Seminare / Vorträge Die vermutlich häufigste Form der Weiterbildung ist die klassische Lernmethode in einem Vortrag, Seminar oder einem Kurs. Dass zahlreiche Institute diese Möglichkeit anbieten, erleichtert die Auswahl nicht unbedingt, eröffnet aber andererseits unheimlich viel Wege, sein Ziel zu erreichen. So können Lernwillige Volkshochschulkurse belegen, Kurse bei alternativen Anbietern, Wochenend-Seminare besuchen, sich Vorträge anhören oder an der Universität studieren. Die klassische Form ist für viele Menschen die beste Methode, etwas zu lernen, weil man in der Gruppe lernt und sich mit anderen Teilnehmern austauschen und vergleichen kann. E-Learning Mit der Entwicklung neuer Kommunikationswege erschließen sich auch die Anbieter von Weiterbildungsmaßnahmen immer neue Geschäftsfelder. Ein relativ junges Gebiet ist das sogenannte E-Learning. E-Learning steht für „elektronisch unterstütztes Lernen“ (wörtlich: „elektronisches Lernen“). Mit Hilfe elektronischer und/oder digitaler Medien für die Präsentation und Distribution von Materialien und zur Unterstützung der Kommunikation werden den Lernenden Inhalte vermittelt. Das E-Learning kann flankierend zur Unterstützung anderer Lehrmethoden oder auch ausschließlich eingesetzt werden. Gerade bei jüngeren Menschen ist es beliebt, weil viele von ihnen den Computer eh täglich mehrere Stunden nutzen. Multimedialität, Interaktivität und Lernen mit modernen Kommunikationsmitteln sind auf dem Vormarsch und werden in Zukunft sicher eine noch größere Rolle spielen. Fernunterricht Fernunterricht wird definiert als „Vermittlung von Kenntnissen und Fähigkeiten, bei der der Lehrende und der Lernende ausschließlich oder überwiegend räumlich getrennt sind und der Lehrende oder sein Beauftragter den Lernerfolg überwachen.“ Überwiegend räumlich getrennt bedeutet, dass es durchaus auch Anbieter gibt, die per Fernunterricht lehren, bei denen es aber auch Präsenzseminare- oder Kurse gibt. Der Vorteil für die Lernenden ist die individuelle, freie Zeiteinteilung. Fernschulen bieten als Materialien gedruckte Lehrhefte, audio- oder videobasierte Einheiten, computer- oder web-basierte Einheiten und per Post übermittelte Aufgaben an. Interessenten können an Fernschulen unter anderem Berufsabschlüsse und Bildungsabschlüsse machen, sie können aber auch zahlreiche berufliche Qualifikationsmaßnahmen und Spezialisierungen belegen. Training on/near/off the job „Training on the job“ bedeutet, dass Arbeitnehmer am Arbeitsplatz in dem Unternehmen, in dem sie beschäftigt sind, eine Weiterbildungsmaßnahme absolvieren. Das kann zeitlich flexibel gestaltet werden und hat den Vorteil, dass der Arbeitnehmer sich an gewohnter Stelle für den Job fortbildet. Bei „Training near the job“ findet die Weiterbildungsmaßnahme zwar im Unternehmen statt, aber nicht direkt am Arbeitsplatz. So gibt es zum Beispiel Weiterbildungsmaßnahmen wie Rhetorik, die in größeren Unternehmen in einem Seminarraum in der Firma stattfinden. Beim „Training off the job“ lernen Arbeitnehmer außerhalb des Unternehmens, zum Beispiel in den Räumen eines Anbieters von Weiterbildungsmaßnahmen. Weiterbildung und Sprachreisen im AuslandSehr beliebt sind Weiterbildungsmaßnahmen im Ausland. Zu Recht, können die Lernenden doch dort oft das Nützliche mit dem Angenehmen verbinden und neben der beruflichen Fortbildung von den Eindrücken eines fremden Landes profitieren.
Kể từ ngày đầu tiên của năm nay, lệnh cấm hút thuốc ở tất cả các địa điểm công cộng như nhà hàng, vũ trường, quán rượu và quán bar đã được ban hành. Đương nhiên ngành kinh doanh ẩm thực sẽ chịu ảnh hưởng đặc biệt nặng nề. Các chủ cửa hàng đều nghĩ rằng việc cấm hút thuốc ở đây là điều không tưởng. Vì vậy, không đáng ngạc nhiên khi mỗi tiểu bang đều đang đấu tranh để được miễn trừ và không ngần ngại có những hành động pháp lý chống lại lệnh cấm hút thuốc này để giữ chân khách hàng của mình. Cấm hút thuốc trong ngành kinh doanh ẩm thực: Tuy nhiên, Trung tâm Nghiên cứu Ung thư của Đức hiện đang phân tích và cho rằng, lệnh cấm hút thuốc sẽ không làm giảm doanh thu trong ngành kinh doanh ẩm thực. Ngược lại, theo nghiên cứu của họ, doanh số bán hàng của chủ nhà hàng thậm chí sẽ tăng và do đó, nguy cơ mất việc của nhân viên là điều có thể bỏ qua. Như vậy, những lời khiếu nại của các nhà hàng là hoàn toàn không có cơ sở. Hút thuốc thụ động: Có thể liệt kê ra rất nhiều ưu điểm của lệnh cấm hút thuốc, đặc biệt là đối với những người không hút thuốc nhưng đang vô tình trở thành người hút thuốc thụ động. Mặt khác, chỉ riêng khói thuốc đã là một cực hình đối với họ, bởi vì họ bị ép buộc phải ngửi khói thuốc thải ra. Trước đây, sự nguy hại của chúng đối với trẻ em cũng bị đánh giá quá thấp. Bọn trẻ không được bảo vệ trước việc phải tiếp xúc với việc hút thuốc trong nhà hàng. Tuy nhiên, một ưu điểm lớn không thể chối bỏ là tỉ lệ các bệnh về tim mạch hoặc các bệnh tật khác liên quan đến khói thuốc sẽ được giảm thiểu. Đúng là một niềm vui không tưởng khi nghĩ rằng lệnh cấm hút thuốc tại các nơi công cộng sẽ thực sự khiến những người hút thuốc cai được thói quen cầm điếu thuốc lá. Hút thuốc ngoài trời: Người ta có thể buộc phải đi ra ngoài để đến với điếu thuốc yêu quý của mình, nhưng rất ít người sẽ từ bỏ hút thuốc vì luật cấm này. Dù gì thì bây giờ họ đều cảm thấy bị phân biệt đối xử vì quyền tự do của họ bị hạn chế. Vì vậy, không có gì ngạc nhiên khi lệnh cấm hút thuốc đã nhận được không ít lời chỉ trích. Cấm hút thuốc là vấn đề của cả đất nước: Không hề có một quy định rõ ràng cho vấn đề này, bởi vì mỗi bang nên tự quyết định xem lệnh cấm hút thuốc nên được ban hành ở mức nào (tùy thuộc vào tình hình ở bang đó). Do vậy, một số quán bar với kết cấu thông phòng đã lại nhận được một số ngoại lệ. Vì không hề có không gian riêng biệt nào, người ta được phép hút thuốc thoải mái ở đây. Người ta cũng được phép hút thuốc trong một số quán bar nhất định nếu toàn bộ không gian hoàn toàn tách biệt với nhau. Câu hỏi đặt ra là: lệnh cấm hút thuốc này thực sự mang lại điều gì? Lệnh cấm hút thuốc – Ưu điểm: Những người không hút thuốc không còn trở thành nạn nhân của hút thuốc thụ động nữa Các quán cà phê và quán rượu giờ đây trở nên phù hợp hơn với các gia đình Lệnh cấm hút thuốc – Nhược điểm: Nhìn chung, lệnh cấm hút thuốc sẽ khó có thể hạn chế việc tiêu thụ thuốc lá Nếu số người hút thuốc lá giảm thì thu nhập từ thuế đánh vào mặt hàng này sẽ giảm đi Kết luận: Do quy định cấm hút thuốc lá, nhiều người hút thuốc bị cấm “ra đường”. Tuy nhiên, nó không phải là một sự cải thiện thực sự cho tình hình hiện nay. Người hút thuốc lá vẫn luôn là một hình mẫu không tốt đối với trẻ em và thanh thiếu niên, đặc biệt là khi rất nhiều người hút thuốc trước các quán rượu và quán cà phê. Ưu điểm duy nhất mà lệnh cấm hút thuốc mang lại là người ta không còn bị buộc phải “hút thuốc cùng” nữa. Chuyển dịch: Mona Minh họa: Bích Diệu Bài viết gốc với tiêu đề “Rauchverbot” được đăng trên http://www.pro-und-kontra.info/gesellschaft/rauchverbot/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Seit dem ersten Januar dieses Jahres besteht ein Rauchverbot in allen öffentlichen Einrichtungen, wie Restaurants, Diskotheken, Kneipen und Bars. Besonders hart trifft es natürlich die Gastronomie. Hier ist ein Rauchverbot schließlich undenkbar, denken sich die Besitzer.So ist es nicht verwunderlich, dass jedes Bundesland mittlerweile Ausnahmegenehmigungen anstrebt und auch vor Klagen gegen dieses Rauchverbot nicht zurückschreckt, damit man sich seine Kunden erhält. Rauchverbot in der Gastronomie: Nun hat jedoch das Deutsche Krebsforschungszentrum gerade analysiert, dass durch das Rauchverbot keineswegs der Umsatz in der Gastronomie wegbricht. Im Gegenteil, laut ihrer Studie erwirtschaften die Gastronomen sogar ein Umsatzplus und von einer Gefährdung der Arbeitsplätze kann daher keine Rede sein. Somit scheinen die Klagen der Gastronomen völlig unbegründet zu sein. Passivrauch: Vorteile des Rauchverbots kann man daher sehr viele aufzählen, gerade für Nichtraucher die unfreiwillig zu Passivrauchern geworden sind. Zum Einen ist der blaue Dunst gerade für Nichtraucher eine Qual, da sie gezwungenermaßen zu Rauchern werden. Auch die bisherige Gefahr für Kinder wurde immer unterschätzt. Diese sind in Lokalen auch dem Rauchen schutzlos ausgesetzt gewesen. Ein Vorteil der jedoch etwas in Frage gestellt werden muss, ist, dass Herzerkrankungen oder andere durch Rauchen verursachte Krankheiten zurückgehen. Es ist eine reine Utopie zu denken, dass man mit einem Rauchverbot an öffentlichen Orten tatsächlich den Rauchern ihren Glimmstengel abgewöhnt. Raucher im Freien: So ist man zwar gezwungen für die geliebte Zigarette nach draußen zu gehen, doch aufhören werden durch das Rauchverbot die Wenigsten. Immerhin fühlen sie sich jetzt diskriminiert, da man sie in ihrer Freiheit einschränkt. So ist es nicht zu verdenken, dass das Rauchverbot in die Kritik geraten ist. Rauchverbot ist Ländersache: Es gibt keine klaren Richtlinien, da jedes Bundesland selbst entscheiden soll, in wie weit es das Rauchverbot durchsetzt. So gibt es schon wieder Ausnahmeregelungen für Ein-Raum-Kneipen. Hier darf weiter geraucht werden, da es keinen separaten Raum gibt. Auch darf man in gewissen Lokalen rauchen, wenn das Ganze räumlich voneinander getrennt ist. Da fragt man sich, was das Rauchverbot eigentlich gebracht hat. Rauchverbot – Pro: Nichtraucher werden nicht automatisch Passivraucher Cafes und Kneipen sind nun viel Familienfreundlicher Rauchverbot – Contra: Ein Rauchverbot wird insgesamt den Zigarettenkonsum kaum eindämmen können Sollte doch weniger geraucht werden sinken die Einnahmen durch Tabaksteuer Fazit: Durch das Rauchverbot werden zwar viele Raucher “auf die Strasse” verbannt. Eine wirkliche Verbesserung der Situation ist es jedoch nicht. Rauche sind immer noch ein schlechtes Vorbild für Kinder und Jugendliche, besonders wenn vor den Kneipen und Cafes viele Menschen rauchen. Der einzige Vorteil den das Rauchverbot gebracht hat ist das man nicht mehr zwangsweise “mitraucht”.
Rẻ tiền nhưng gây hại cho môi trường Than, dầu mỏ, khí đốt tự nhiên hay những nguyên liệu tương tự chính là những nguồn năng lượng phổ biến nhất. Giá của chúng liên tục tăng, nhưng dù vậy, so với năng lượng tái tạo, chúng vẫn chiếm ưu thế. Các chủ sở hữu bất động sản nên cân nhắc kĩ lưỡng việc lựa chọn nguồn năng lượng phù hợp. Nhiên liệu hóa thạch là gì? Các mỏ vật liệu thô của trái đất là hữu hạn, chúng không thể được khai thác mãi mãi. Nhiên liệu là sản phẩm phân hủy của động vật và thực vật đã chết hàng triệu năm trước. Khi nhiên liệu hóa thạch được đốt cháy, năng lượng được giải phóng có thể được sử dụng để tạo ra nhiệt hoặc điện. Những nguồn năng lượng này có thể sử dụng đến bao giờ? Trước viễn cảnh nhiên liệu hóa thạch sẽ cạn kiệt trong vòng 200 năm tới, sự chuyển đổi sang sử dụng năng lượng tái tạo đang được thúc đẩy. Nếu giữ nguyên nhu cầu sử dụng như hiện tại, nguồn cung cấp dầu thô và khí đốt tự nhiên trên toàn thế giới sẽ hết trong vòng 100 năm. Vì lý do này, việc sử dụng năng lượng tái tạo được Liên minh châu Âu và các bang thuộc Áo thúc đẩy mạnh mẽ. Cùng với đó, việc chuyển sang sử dụng năng lượng một cách hiệu quả cũng sẽ được hỗ trợ về mặt tài chính. Các chủ sở hữu bất động sản nên nhanh chóng tìm hiểu các thông tin về chính sách hỗ trợ của từng bang cụ thể. Làm thế nào để cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng? Bất kỳ ai đã sử dụng dầu thô, khí đốt tự nhiên hay những nguyên liệu tương tự để sưởi ấm đều có thể cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng thông qua các công nghệ mới, ví dụ như có thể sử dụng nồi hơi ngưng tụ. Bạn không chỉ sử dụng được năng lượng do quá trình đốt nguyên liệu thô tạo ra, nhiệt lượng từ quá trình này còn được tận dụng cho mục đích sưởi ấm. Nhiên liệu hóa thạch có những ưu và nhược điểm nào? Các nhiên liệu thường có hiệu năng sử dụng cao. Chúng có thể được chiết xuất và chuyển đổi thành năng lượng một cách tương đối rẻ tiền. Ngoài ra, chúng là một nguồn cung đảm bảo độ an toàn gần như vượt trội so với các nguồn cung khác. Trong số các nhiên liệu dạng này thì nhiên liệu hóa thạch nổi lên là nguồn năng lượng được sử dụng thường xuyên và cho nhiều mục đích nhất. Cho đến thời điểm này, chúng vẫn là nguồn năng lượng không thể thay thế, đặc biệt là đối với các động cơ di động. Ngoài ra, các công nghệ cần thiết cho quá trình đốt cháy – chẳng hạn như lò hơi – có chi phí ban đầu cũng như bảo trì rẻ hơn rõ rệt so với các hệ thống quang điện hay năng lượng mặt trời cho năng lượng tái tạo. Bỏ qua thực tế rõ ràng đối với sự cạn kiệt, nhược điểm chính của nhiên liệu hóa thạch là tác động mạnh mẽ đến môi trường. Quá trình đốt cháy nguyên liệu thô tạo ra một lượng bụi mịn khổng lồ và lượng khí thải CO2 cao. Đó cũng chính là nguyên nhân gây ra hiện tượng nóng lên toàn cầu. Chuyển dịch: Quỳnh Trang Minh họa: Bích Diệu Nguồn ảnh gốc: https://theaktuellenews.com/nachrichten/koennen-regierungen-aufgeben-fossile-brennstoffe-zu-verwenden-um-das-klima-zu-retten/ Bài viết gốc với tiêu đề “Fossile Brennstoffe” được đăng trên https://www.immobilienscout24.at/energielexikon/fossile-brennstoffe.html. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Günstig aber umweltbelastend Kohle, Erdöl und Erdgas und dergleichen sind die am häufigsten genutzten Energiequellen. Die Preise dafür steigen beständig, trotzdem haben sie gegenüber erneuerbaren Energien Vorteile. Immobilieneigentümer sollten genau abwägen, für welche Energiequelle sie sich entscheiden. Was sind fossile Brennstoffe? Die Rohstoffvorkommen der Erde sind endlich, sie stehen also nicht unbegrenzt zur Verfügung. Die Brennstoffe sind Abbauprodukte von Tieren und Pflanzen, die vor Jahrmillionen gestorben sind. Wenn die fossilen Energiequellen verbrannt werden, wird Energie frei, die zur Wärme- oder Stromgewinnung verwendet wird. Wie lange stehen die Energiequellen zur Verfügung? Der Wechsel zu erneuerbaren Energien ist dadurch motiviert, dass die fossilen Energieträger innerhalb der nächsten 200 Jahre erschöpft sein werden. Der weltweite Vorrat an Erdöl und Erdgas soll bei gleichbleibendem Bedarf in spätestens 100 Jahren aufgebraucht sein. Aus diesem Grund wird der Einsatz von erneuerbaren Energien von der EU sowie von den österreichischen Bundesländern intensiv gefördert, aber auch der Wechsel zu einer effizienteren Nutzung von Energie wird finanziell unterstützt. Immobilieneigentümer sollten sich hierfür bei den jeweiligen Bundesländern über die aktuellen Fördertöpfe informieren. Wie kann die Effizienz verbessert werden? Wer bereits mit Erdöl, Erdgas und dergleichen heizt, kann die Effizienz durch neuere Technologien verbessern. Das ist etwa durch Brennwertkessel möglich. Sie nutzen nicht nur die Energie, die durch die Verbrennung gewonnen wird, sondern es wird auch die dabei entstehende Wärme zum Heizen genutzt. Welche Vorteile und Nachteile haben fossile Brennstoffe? Die Brennstoffe verfügen über einen hohen Wirkungsgrad. Sie können auf relativ günstige Weise gewonnen und in Energie umgewandelt werden, und bieten eine kaum vergleichbare Versorgungssicherheit. Fossile Brennstoffe sind dementsprechend die am häufigsten und vielfältigsten genutzten Energiequellen. So sind sie etwa insbesondere für mobile Antriebe bislang unverzichtbar. Außerdem sind die für die Verbrennung benötigten Technologien – wie etwa Heizkessel – in der Anschaffung und Wartung deutlich günstiger als etwa Photovoltaik- oder Solaranlagen für erneuerbare Energien. Abgesehen davon, dass sie allmählich zur Neige gehen, ist der größte Nachteil der fossilen Brennstoffe die hohe Umweltbelastung. Die Verbrennung geht mit einer starken Feinstaubbildung und einem hohen CO2-Ausstoß einher, der für die globale Erwärmung verantwortlich ist.
Phẫu thuật thẩm mỹ đôi khi là một quyết định khó khăn khi bạn muốn trải qua một sự can thiệp như vậy. Có một vài yếu tố mà bạn nên cân nhắc trước để có thể đưa ra quyết định cuối cùng. Đôi lúc bạn phải đối mặt với những hậu quả lâu dài xảy ra với ngoại hình của mình. Để giúp bạn dễ dàng hơn trong việc quyết định có nên thực hiện một cuộc phẫu thuật như vậy hay không, chúng tôi xin đưa ra một số lời khuyên nhằm giúp bạn cân nhắc tới những ưu điểm và nhược điểm của việc này. Trước hết, chúng ta cần hiểu rằng phẫu thuật thẩm mỹ không giống với phẫu thuật tạo hình. Có những sự khác biệt rất rõ ràng mà bạn nên biết trước khi thực hiện chúng. Phẫu thuật thẩm mỹ chỉ chú trọng vào việc cải thiện vẻ ngoài của một người. Vì thế, cả quá trình này tập trung chủ yếu vào việc tạo ra một ngoại hình đẹp đẽ, ví dụ như sửa mũi, hút mỡ, tạo hình môi âm hộ hoặc một cuộc tiểu phẫu nâng mí mắt. Ngược lại, với phẫu thuật tạo hình, bác sĩ không chỉ đơn thuần là tập trung vào kết quả thẩm mỹ. Đó là việc chữa trị những dị tật bẩm sinh hoặc bệnh tật ví dụ như bỏng bàn tay, tái tạo ngực hoặc cải thiện những vết sẹo v.v… Phẫu thuật thẩm mỹ có những ưu điểm gì? Với phẫu thuật thẩm mỹ, bạn có thể cải thiện vẻ ngoài của mình. Đó là mục tiêu chủ yếu mà lĩnh vực này hướng đến. Khi bạn có mong muốn thực hiện một cuộc phẫu thuật thẩm mỹ có nghĩa là bạn muốn sửa đổi ngoại hình của mình. Tuy nhiên, bạn phải ý thức được rằng, ngoại hình của bạn sẽ thay đổi mãi mãi. Sức khỏe thể chất tốt lên Trong một số trường hợp, phẫu thuật thẩm mỹ cũng có khả năng cải thiện sức khỏe thể chất, ví dụ nếu bạn mắc các bệnh về đường hô hấp. Cũng có những bệnh nhân thông qua điều trị hút mỡ đã trở nên năng động hơn sau cuộc phẫu thuật. Các căn bệnh như tiểu đường, tim mạch hoặc huyết áp cao có thể được giảm thiểu. Tự tin hơn vào bản thân Thông qua việc cải thiện vẻ bề ngoài, lòng tự trọng của bạn cũng được củng cố. Điều này có ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ đời sống xã hội và cả sức khỏe tinh thần của bạn. Việc này có thể dễ dàng được nhận thấy trong toàn bộ các lĩnh vực trong cuộc sống ngay khi bạn cảm thấy tốt và tin tưởng bản thân mình. Những lợi ích về mặt tâm lý Khi ngoại hình của bạn được cải thiện, việc thiết lập các mối quan hệ cũng trở nên dễ dàng hơn nhờ vào việc cảm thấy tự tin hơn vào bản thân. Những người không hài lòng về vẻ ngoài của mình thường trải qua những bệnh lý như trầm cảm hoặc rối loạn lo âu. Tùy thuộc vào ca phẫu thuật thẩm mỹ mà những vấn đề tâm lý này có thể được xử lý theo chiều hướng tốt lên. Nhược điểm Tốn thời gian và chi phí Bạn chắc hẳn đã ý thức được rằng một cuộc phẫu thuật thẩm mỹ có thể rất đắt đỏ. Chính vì vậy, sự lựa chọn này không dành cho tất cả mọi người. Có những người đã phải vay nợ tín dụng để có thể chi trả cho một ca phẫu thuật thẩm mỹ. Điều này rất có khả năng sẽ mang đến cho họ những khoản nợ. Hội chứng nghiện phẫu thuật Một tác hại khác của phẫu thuật thẩm mỹ là nó tiềm tàng khả năng gây nghiện. Có những người đã thực sự trở nên phụ thuộc vào những cuộc phẫu thuật thẩm mỹ và luôn luôn muốn được tiếp tục phẫu thuật lại. Trong trường hợp tệ nhất, cơ bắp và da sẽ bị tổn thương vĩnh viễn. Những rủi ro tiềm ẩn và khả năng thất bại Bạn hãy lưu ý đến sự thật rằng các cuộc phẫu thuật thẩm mỹ có thể diễn ra không như ý muốn ngay cả khi có những tiến bộ kĩ thuật vượt trội. Trong ca phẫu thuật luôn có thể xảy ra các sai sót. Điều này có thể gây nên những tổn thương tinh thần lâu dài. Thậm chí, việc đó có thể dẫn đến tình trạng liệt cơ mặt. Chuyển dịch: Hương Giang Minh họa: Mimi Bài viết gốc với tiêu đề “Vorteile und Nachteile der kosmetischen Chirurgie” được đăng trên https://outofthebox-duesseldorf.de/vorteile-und-nachteile-der-kosmetischen-chirurgie/. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Es kann manchmal schwierig sein, sich für die plastische Chirurgie zu entscheiden, wenn Sie sich einem solchen Eingriff unterziehen lassen wollen. Es gibt mehrere Faktoren, welche Sie berücksichtigen sollten, um eine endgültige Entscheidung treffen zu können. Manchmal müssen Sie nämlich mit dauerhaften Konsequenzen für Ihr körperliches Erscheinungsbild zurechtkommen. Damit Sie sich leichter entscheiden können, eine solche Operation durchzuführen, gibt es folgenden Ratgeber, der Ihnen mit Vor- und Nachteilen aufschlüsselt, woran Sie denken sollten. Übrigens ist die kosmetische Chirurgie nicht dasselbe, wie die plastische Chirurgie. Die Unterschiede sind nämlich sehr deutlich, was Sie im Vorhinein gleich klären sollten. Bei der kosmetischen Chirurgie geht es nämlich hauptsächlich nur darum, das Aussehen eines Menschen zu verbessern. Deshalb konzentrieren sich solche Verfahren hauptsächlich auf das ästhetische Erscheinungsbild, wie zum Beispiel bei einer Nasenkorrektur, Fettabsaugung, Schamlippenkorrektur oder einer Augenliedstraffung. Bei der plastischen Chirurgie hingegen konzentriert sich der Arzt nicht nur rein auf das ästhetische Ergebnis. Es werden Geburtsfehler oder Krankheiten, bzw. Verbrennungen behandelt, wie zum Beispiel Hände, Brustrekonstruktionen oder Narbenverbesserungen u.ä. Welche Vorteile hat die kosmetische Chirurgie? Mit der kosmetischen Chirurgie können Sie Ihr Aussehen verbessern. Darum geht es hauptsächlich in diesem Bereich. Wenn Sie sich einer Schönheitsoperation unterziehen wollen, bedeutet das, dass Sie Ihr Aussehen verändern möchten. Sie dürfen sich aber bewusst sein, dass Sie Ihr Aussehen für immer ändern. Die körperliche Gesundheit verbessern Die kosmetische Chirurgie kann in einigen Fällen auch Ihre körperliche Gesundheit verbessern, wenn Sie beispielsweise eine Atemwegserkrankung haben. Es gibt auch Patienten, die nach der Operation körperlich aktiver sind, wenn es sich um eine Fettabsaugung handelt. Probleme, wie zum Beispiel Diabetes, Herzerkrankungen oder ein erhöhter Blutdruck können sich verringern. Ein besseres Selbstvertrauen Durch Ihr verbessertes Erscheinungsbild stärken Sie auch Ihr Selbstwertgefühl. Das wiederum wirkt sich positiv auf Ihr gesamtes soziales Leben und auch auf Ihre geistige Gesundheit aus. Sobald Sie sicher sind und sich gut fühlen, macht sich das in allen Lebensbereichen bemerkbar. Psychologische Vorteile Wenn Sie Ihr Aussehen verbessern, fällt es Ihnen auch leichter, Kontakte zu knüpfen, denn Ihr Selbstwertgefühl steigert sich. Menschen, die mit Ihrem Aussehen unzufrieden sind, leiden oft unter Depressionen oder Angstzuständen. Diese psychischen Probleme lassen sich je nach Schönheitsoperation besser in den Griff bekommen. Nachteile Der zeitliche Aufwand und die Kosten Sicher ist Ihnen bewusst, dass eine Schönheitsoperation recht teuer sein kann. Deshalb ist diese Möglichkeit nicht für jeden eine Option. Es gibt auch Menschen, die einen Kredit aufnehmen, um sich eine Schönheitsoperation leisten zu können. Das kann aber zu Schulden führen. Suchtpotenzial Ein weiterer Nachteil der kosmetischen Chirurgie kann das Suchtpotenzial sein. Es gibt wirklich Personen, die von Schönheitsoperationen abhängig werden und sich immer wieder solchen Verfahren unterziehen. Im schlimmsten Fall werden Muskeln und die Haut auf Dauer geschädigt. Risiken und Fehler Bedenken Sie auch die Tatsache, dass eine Schönheitsoperation schief gehen kann, auch wenn der technische Fortschritt bereits recht weit ist. Während der Operation können immer wieder Fehler auftreten. Dabei werden zum Beispiel dauerhafte Nervenschäden verursacht. Es kann sogar zu einer Gesichtslähmung kommen.
Loại thuốc ngủ lý tưởng sẽ: Cải thiện đáng kể thời gian và chất lượng giấc ngủ Không làm thay đổi chu kì tự nhiên của giấc ngủ Chỉ có tác dụng vào ban đêm, không vào ban ngày Không có tác dụng phụ và không độc hại cho cơ thể Vẫn có tác dụng sau khi đã sử dụng trong thời gian dài Không gây nghiện Không gây vấn đề gì cho người dùng sau khi ngừng sử dụng Cho đến bây giờ vẫn chưa có loại thuốc ngủ nào lý tưởng đến như vậy và cũng có thể sẽ không bao giờ có. Tất cả các loại thuốc ngủ ngày nay đều có những ưu nhược điểm nhất định và cần được cân nhắc trong từng trường hợp. Ưu điểm Ưu điểm của biện pháp trị liệu bằng thuốc ngủ nằm ở việc giúp bệnh nhân giảm đau tức thì bằng cách cải thiện quá trình đi vào và chìm sâu trong giấc ngủ. Thông qua đó, bệnh rối loạn giấc ngủ mãn tính hay tình trạng rối loạn cấp tính sẽ được ngăn chặn. Trong trường hợp mất ngủ mãn tính, sự gia tăng các vấn đề sức khỏe (ví dụ như: tâm lý trầm cảm nghiêm trọng, suy nhược thần kinh thực vật) sẽ được ngăn ngừa qua việc cải thiện chất lượng giấc ngủ. Đồng thời, bệnh nhân có thể ngăn ngừa các nguyên nhân gây ra rối loạn giấc ngủ thông qua các kỹ thuật trị liệu khác. Nhược điểm / Tác dụng phụ Nhược điểm lớn nhất trong quá trình điều trị bệnh rối loạn giấc ngủ bằng thuốc ngủ là những loại thuốc này thường chỉ giúp đối phó với các triệu chứng (thông thường cũng chỉ là tạm thời), chứ không giải quyết tận gốc vấn đề. “Chúng chỉ đóng vai trò hỗ trợ, chứ không phải vai trò chữa bệnh”. Do đó, một quá trình điều trị cần phải là một liệu pháp tổng thể, có nghĩa là nó bao gồm cả những biện pháp không dùng thuốc. Các loại thuốc ngủ được sử dụng thường xuyên nhất (còn được gọi là benzodiazepine và loại thuốc mới không chứa benzodiazepine) gây ra những tác dụng phụ ở các mức độ khác nhau như: Nhược điểm của thuốc ngủ Thay đổi chu kỳ tự nhiên của giấc ngủ: Benzodiazepine gây ra việc suy giảm độ sâu giấc ngủ, phần nào đó là cả giấc ngủ REM (giai đoạn mà mắt người chuyển động nhanh trong khi đang nhắm). Với các loại dược phẩm mới không có chứa Benzodiazepine thì các tác dụng phụ này đã giảm đáng kể. Kéo dài quá nhiều ngày: Tùy thuộc vào thời gian tác dụng của thuốc, trong thời gian này, khả năng tập trung và hoạt động cũng như khả năng phản ứng (nguy cơ tai nạn!) có thể bị suy giảm. Thường thì sau một thời gian, bệnh nhân vẫn không cảm nhận được những ảnh hưởng này, mặc dù chúng vẫn tồn tại. Mất ngủ do tác dụng ngược của thuốc: Thuật ngữ tiếng Anh “rebound” có nghĩa là “phản ứng ngược lại”. Chứng mất ngủ do tác dụng ngược của thuốc (hay mất ngủ do ngưng thuốc) để chỉ việc mất ngủ/rối loạn giấc ngủ xảy ra một cách trầm trọng hơn do việc dừng thuốc đột ngột hoặc quá nhanh. Những thành phần mới không chứa Benzodiazepine có ít tác dụng phụ hơn. Việc rối loạn giấc ngủ khi ngưng thuốc xảy ra thường xuyên nhất khi sử dụng thuốc với liều lượng cao và thuốc có thời gian tác dụng ngắn. Hội chứng cai nghiện: Ngoài chứng mất ngủ do ngưng thuốc, việc ngưng thuốc ngủ đột ngột có thể dẫn đến một số triệu chứng khác, như lo lắng, run, gặp ác mộng, kích động và bồn chồn. Tăng khả năng “nhờn thuốc”: Nhiều loại thuốc ngủ sẽ mất tác dụng sau một thời gian. Với thuốc có chứa Benzodiazepine, tác dụng sẽ suy yếu sau 2-4 tuần. Hậu quả thường gặp là bạn sẽ phải tăng liều lượng sử dụng. Phụ thuộc/nghiện thuốc: Do khả năng “nhờn thuốc” tăng lên, một số bệnh nhân buộc phải tăng liều lượng thuốc cũng như xuất hiện những triệu chứng cai nghiện, bởi vậy có thể nói đây là sự phụ thuộc về mặt thể chất. Tuy nhiên, khả năng bị nghiện như vậy sẽ thấp hơn so với các loại thuốc bất hợp pháp hoặc các chất gây nghiện hợp pháp (rượu, nicotin). Nguy cơ bị nghiện tỉ lệ thuận với liều lượng sử dụng và thời gian điều trị. Ước tính nguy cơ bị nghiện rất thấp ở các loại thuốc mới không chứa Benzodiazepine. Ngoài ra, chúng ta cần phân biệt rõ việc phụ thuộc về thể chất với phụ thuộc về mặt tâm lý. Phụ thuộc về mặt tâm lý: Bất kì loại thuốc ngủ nào (ngay cả với những loại thuốc không có tác dụng) cũng đều ẩn chứa nguy cơ: Sau một khoảng thời gian nhất định thì người bệnh sẽ bị thuyết phục rằng, họ sẽ không ngủ được nếu không có thuốc và do đó, họ uống thuốc mỗi buổi tối như một thói quen. Nếu như không có thuốc (ví dụ như khi quên mang theo thuốc khi đi du lịch), bệnh nhân sẽ có suy nghĩ rằng: “Không có thuốc, tôi sẽ không tài nào ngủ được – thế này thì thức trắng cả đêm mất!”. Tác động tâm lý từ sự lo lắng này trong thực tế cũng là đủ để gây ảnh hưởng đến giấc ngủ. Giãn cơ: Benzodiazepine có tác dụng làm giãn cơ. Do đó, những bệnh nhân lớn tuổi có nguy cơ té ngã cao nếu họ phải thức dậy vào ban đêm, ví dụ như khi phải đi vệ sinh. Ức chế hô hấp: Benzodiazepin ảnh hưởng đến đường hô hấp. Đối với những bệnh nhân có sẵn bệnh nền đường hô hấp (ví dụ: hen suyễn), đặc biệt là đối với những người vừa bị rối loạn giấc ngủ, vừa mắc hội chứng “tắt thở khi ngủ”, tác dụng phụ này có thể gây ra những hậu quả khó lường. Phản ứng ngược: Một số bệnh nhân, đặc biệt là người già và trẻ em còn có thể bị phấn khích, bồn chồn, sợ hãi và hoảng sợ thay vì được trấn tĩnh Trí nhớ: Benzodiazepine có thể gây ra suy giảm trí nhớ tạm thời (quên những sự việc xảy ra vào ban đêm, suy giảm khả năng học những thứ mới). Điều này đặc biệt hay gặp đối với các loại thuốc có chứa Benzodiazepine với tác dụng ngắn hạn (ví dụ: Halcion). Trong một số trường hợp nhất định, người ta cũng ghi nhận các triệu chứng sợ hãi vào ban ngày là tác dụng phụ của những loại thuốc có tác dụng tức thì này. Tương tác thuốc: Tất cả các loại thuốc ngủ đều có tương tác với các loại thuốc khác. Đặc biệt, việc sử dụng thuốc cùng lúc với đồ uống có cồn có thể khiến cho các tác dụng phụ trở nên nghiêm trọng hơn và do đó, không nên xảy ra. Tổng kết: Tất cả các loại thuốc ngủ phổ biến đều mang lại rất nhiều những ảnh hưởng tiêu cực. Đặc biệt, những loại thuốc mới được phát triển (thuốc ngủ không chứa Benzodiazepine) được cho là tương đối an toàn, ít gây nghiện và ít tác dụng phụ. Có xảy ra tác dụng phụ hay không, tác dụng phụ xảy ra mạnh cỡ nào, tùy thuộc vào mỗi người. Vì thế, một liệu pháp điều trị bằng thuốc tốt luôn dựa trên những trao đổi giữa bác sĩ và bệnh nhân. Quan trọng là, bệnh nhân phải được giải thích về các ảnh hưởng của việc ngưng thuốc hoặc cắt giảm lượng thuốc. Nhiều bệnh nhân không nhận thức được những ảnh hưởng của việc ngưng thuốc nên sớm muộn gì cũng đã từng thử ngừng thuốc ngủ đột ngột sau một đêm. Điều này có thể dẫn đến rối loạn giấc ngủ khi ngưng thuốc, làm bệnh nhân tin vào việc sẽ không thể ngủ được nếu không có thuốc ngủ. Hậu quả sau đó là việc tăng liều lượng sử dụng và kéo dài thời gian sử dụng thuốc. Chuyển dịch: Huyền Yến Minh họa: Bích Diệu Link ảnh: https://www.medmix.at/schlafrestriktion-gegen-schlafstoerungen/?cn-reloaded=1&cn-reloaded=1 Bài viết gốc với tiêu đề “Vor und Nachteile der medikamentösen Therapie” được đăng trên https://schlafgestoert.de/site-65.html. Dưới đây là nội dung bài viết gốc để các bạn tham khảo văn phong và từ vựng. Das ideale Schlafmittel sollte: den Schlaf in seiner Dauer und Qualität deutlich verbessern das natürliche Schlafmuster nicht verändern nur in der Nacht, nicht aber am Tage wirken keine Nebenwirkungen haben und für den Körper ungiftig sein auch bei einer Langzeiteinnahme seine volle Wirkung behalten keine Abhängigkeit hervorrufen das Absetzen des Mittels sollte unproblematisch sein Ein solches ideales Schlafmittel gibt es bis heute nicht und wird es wahrscheinlich auch nie geben. Alle heute existierenden Schlafmittel weisen eine Reihe von Vor- und Nachteilen auf, die es im Einzelfall abzuwägen gilt. Vorteile: Der Vorteil einer Schlafmitteltherapie liegt in der unmittelbaren Entlastung des Patienten durch die Verbesserung der Ein- und Durchschlaffähigkeit. Damit kann bei akuten Schlafstörungen tw. einer Chronifizierung der Störung vorgebeugt werden. Bei chronischen Schlafstörungen wird durch die verbesserte Schlafqualität der Entwicklung von Folgeproblematiken (z.B. schwere depressive Verstimmungen, vegetative Erschöpfungszustände) vorgebeugt. Gleichzeitig wird der Patient in die Lage versetzt, die Ursachen der Schlafstörung durch andere Therapietechniken anzugehen. Nachteile/Nebenwirkungen: Der größte Nachteil bei der medikamentösen Therapie von Schlafstörungen mit Schlafmitteln liegt darin, dass diese Medikamente nur eine (häufig nur vorübergehenden) Beseitigung der Symptome, nicht aber der Ursachen bewirken. “Es sind Helfer, aber keine Heiler.” Die medikamentöse Therapie sollte daher immer in ein Gesamttherapiekonzept eingebunden sein, das auch andere Nicht-medikamentöse Maßnahmen umfasst. Die am häufigsten verwendeten Schlafmittel (die sog. Benzodiazepine und die neuen Nichtbenzodiazepine – siehe: Welche Schlafmittel gibt es) weisen in unterschiedlichem Maße folgende Nebenwirkungen auf: Nachteile von Schlafmitteln Veränderungen des natürlichen Schlafmusters: Benzodiazepine führen zu einer Verminderung des Tiefschlafes, tw. auch des REM-Schlafes. Bei den Neuen Nichtbenzodiazepinen sind diese Nebenwirkungen geringer ausgeprägt. Tagesüberhang: Je nach Wirkdauer des Medikamentes kann es auch noch am Tage zu einer Beeinträchtigung der Konzentrations- und Leistungsfähigkeit, sowie des Reaktionsvermögens (Unfallrisiko!) kommen. Häufig werden diese Effekte vom Patienten nach einiger Zeit nicht bewusst wahrgenommen, obwohl sie weiterhin vorhanden sind. Reboundinsomnie: Der englische Begriff “rebound” bedeutet soviel wie “Rückprall”. Mit der sog. Reboundinsomnie (auch: Absetzinsomnie) bezeichnet man die bei abruptem oder zu schnellem Absetzen eines Schlafmittels erneut und nicht selten verstärkt auftretende Schlafstörung/Schlaflosigkeit. Bei den Neuen Nichtbenzodiazepinen ist diese Nebenwirkung geringer ausgeprägt. Am stärksten treten Absetzschlafstörungen bei hoher Dosierung und bei Mitteln mit kurzer Wirkdauer auf. Entzugserscheinungen: Abruptes Absetzen eines Schlafmittels kann neben der Absetzinsomnie zu einer Reihe anderer Entzugssymptome führen wie Angstzustände, Zittern, Alpträume, Erregungs- und Unruhezustände. Toleranzentwicklung: Zahlreiche Schlafmittel verlieren nach einiger Zeit an Wirkung. Bei Benzodiazepinen ist nach 2-4 Wochen mit einer Wirkungsabschwächung zu rechnen. Eine Dosissteigerung ist dann häufig die Folge. Abhängigkeit/Sucht: Aufgrund der Toleranzentwicklung kann es bei einigen Patienten zur Dosissteigerung und entsprechender Entzugssymptomatik kommen, so dass man hier von einer physischen (körperlichen) Abhängigkeit spricht. Das Risiko einer solchen Abhängigkeit ist jedoch wesentlich geringer einzustufen als das Abhängigkeitsrisiko bei entsprechenden illegalen Drogen oder legalen Suchtmitteln (Alkohol, Nikotin). Das Risiko steigt mit zunehmender Dosierung und Therapiedauer. Besonders gering wird das Abhängigkeitsrisiko bei den Neuen Nichtbenzodiazepinen eingeschätzt. Von der körperlichen Abhängigkeit unterschieden werden muss die psychische Abhängigkeit. Psychische Abhängigkeit: Bei jeder Form der Schlafmitteleinnahme (selbst wenn es sich um ein unwirksames Schlafmittel handeln würde) besteht das Risiko, dass über kurz oder lang der Patient zu der Überzeugung gelangt, ohne Schlafmittel nicht mehr schlafen zu können, und daher gewohnheitsmäßig abends zur Tablette greift. Ohne Tablette (z.B. wenn man das Medikament auf einer Reise vergessen hat, einzupacken) entsteht dann der Gedanke: “Ohne mein Schlafmittel kann ich nicht schlafen – also werde ich wohl die ganze Nacht wachliegen”, die dadurch hervorgerufene Beunruhigung reicht dann in der Tat aus, den Schlaf zu vertreiben (siehe auch: Teufelskreislauf der Schlaflosigkeit). Muskelrelaxation: Benzodiazepine habe eine muskelentspannende Wirkung. Bei älteren Patienten besteht daher eine erhöhte Sturzgefahr, wenn sie in der Nacht aufstehen müssen, um z.B. zur Toilette zu gehen. Atemsuppression (“Atemunterdrückung”): Benzodiazepine beeinträchtigen die Atmung. Bei vorbelasteten Patienten (z.B. Asthma) – insbesondere bei solchen, bei denen neben der Schlafstörung auch eine “Schlafapnoe” vorliegt – kann sich dieser Effekt verhängnisvoll auswirken. Paradoxe Reaktionen: Bei einigen Patienten, insbesondere älteren Menschen und Kindern, kann es statt der beruhigenden Wirkung zu einer gegenteiligen Reaktion mit Erregung, Unruhe, Angst und Panik kommen. Gedächtnis: Benzodiazepine können zu vorübergehenden Beeinträchtigungen des Gedächtnisses führen (Vergessen von Vorkommnissen in der Nacht, Beeinträchtigungen beim Lernen neuer Gedächtnisinhalte). Dies gilt besonders für die kurz wirksamen Benzodiazepine (z.B. Halcion). Bei diesen sehr schnell wirkenden Medikamenten wurden auch tw. Angstsymptome am Tage als Nebenwirkung berichtet. Wechselwirkungen: Alle Schlafmittel weisen Wechselwirkungen mit anderen Medikamenten auf. Insbesondere die gleichzeitige Einnahme von Alkohol kann Wirkungen und Nebenwirkungen erheblich verstärken und sollte daher unterbleiben. Fazit: Alle bekannten Schlafmittel weisen eine Vielzahl nachteiliger Wirkungen auf. Insbesondere die Neuentwicklungen (Neue Nichtbenzodiazepinhypnotika) gelten als relativ sichere Schlafmittel mit geringerem Abhängigkeitspotential und weniger Nebenwirkungen. Ob und wie stark es zu den entsprechenden Nebenwirkungen kommt, ist individuell sehr unterschiedlich. Eine gute medikamentöse Therapie beruht von daher auch immer auf einem guten Verhältnis zwischen Arzt und Patient. Wichtig ist hierbei vor allem die Aufklärung des Patienten über mögliche Absetzeffekte bzw. über das korrekte Ausschleichen von Schlafmitteln. Viele Patienten, die um diese Absetzeffekte nicht wissen, versuchen über kurz oder lang das Schlafmittel abrupt von heute auf morgen wegzulassen. Als Folge kann es zu massiven Absetzschlafstörungen kommen, die den Patienten in seiner Überzeugung verstärken, er könne ohne Schlafmittel nicht schlafen. Dosissteigerungen und eine Langzeitmedikamenteneinnahme sind dann oft die Folge.
Tính đến thời điểm hiện tại, 39,3% dân số Đức đã tiêm trọn vẹn 2 mũi và 56,8% đã tiêm ít nhất 1 mũi vaccine ngừa virus Corona (nguồn: zdf.de và Robert-Koch-Institut). Dự kiến đến cuối năm 2021, toàn bộ nước Đức sẽ được tiêm chủng xong và nếu không có gì thay đổi, sẽ chính thức vượt qua đại dịch này. Ngay từ thời điểm này, các biện pháp phòng dịch đã được nới lỏng rất nhiều và cuộc sống bình thường đã trở lại ở nhiều nơi. Điều đó đồng nghĩa với việc, các cơ hội việc làm tại Đức đã, đang và sẽ quay trở lại và làm nóng trở lại thị trường việc làm vốn nguội lạnh do bùng nổ dịch bệnh từ đầu năm 2020. Trong một nghiên cứu khoa học mới được thực hiện gần đây bởi Viện nghiên cứu liên bang về đào tạo nghề (BIBB) và Viện nghiên cứu thị trường việc làm và nghề nghiệp (IAB), một số nhóm ngành nhất định tại Đức cho đến năm 2040 sẽ thiếu nhân lực trầm trọng. Dưới đây, chúng ta cùng tìm hiểu kĩ hơn về nghiên cứu này. Trước tiên là một tin tốt: Trong một nghiên cứu khác liên quan đến sự thay đổi của thị trường việc làm sau ảnh hưởng của đại dịch Corona, các chuyên gia đã khẳng định nền kinh tế Đức sẽ hoàn toàn hồi phục vào năm 2023. Điều đó có nghĩa là, nếu bạn hoàn thành chương trình đào tạo nghề từ thời điểm hiện tại trở đi, sẽ không có quá nhiều khác biệt về tiêu chuẩn so với một người đã hoàn thành chương trình tương tự trước đại dịch. Tuy nhiên, tin xấu là: Với cùng điều kiện tương tự, những người đi làm sau đại dịch sẽ phải làm khối lượng công việc tương đối nhiều hơn với mức đãi ngộ về lương có thể giảm đi đôi chút. Điều này sẽ được cải thiện dần sau khi nền kinh tế khôi phục và tăng trưởng trở lại. Nhóm ngành nào sẽ có nhiều cơ hội nhất? Dù là trước hay sau đại dịch, nhóm ngành liên quan đến chăm sóc sức khỏe vẫn luôn là nhóm ngành thiếu nhân lực trầm trọng nhất tại Đức (trong bài viết này, mình bỏ qua nhóm ngành xếp hạng 1 là nhóm quản lý và vận hành doanh nghiệp, nhóm ngành đòi hỏi lao động trình độ cao và vốn tiếng Đức cực tốt). Nhóm ngành này bao gồm điều dưỡng viên, y tá, chăm sóc người già,… và là nhóm ngành đầu tiên mà Đức hợp tác chính thức với Việt Nam để đưa lao động sang Đức, điều này không có gì mới mẻ. Tuy nhiên, số lượng lao động mà nước Đức cần cho nhóm ngành này trong vòng 20 năm tiếp theo là một con số cao đáng ngạc nhiên. Cụ thể, nước Đức sẽ thiếu khoảng 3,4 triệu lao động liên quan đến chăm sóc sức khỏe vào năm 2021 và con số này sẽ tăng lên đến 3,7 triệu vào năm 2040. Các vị trí tiếp theo thuộc về nhóm ngành bán hàng, nhóm ngành liên quan giáo dục và chăm sóc trẻ em và nhóm ngành liên quan giao thông và vận chuyển hàng hóa với mức thiếu hụt nhân lực vào năm 2040 lần lượt là 2,7 triệu, 2,6 triệu và 2,5 triệu lao động. Nhóm ngành nào sẽ tiếp tục duy trì độ phổ biến? Dù là trước đại dịch với cuộc cách mạng kĩ thuật số hay sau đại dịch với nhu cầu gia tăng mức độ sử dụng công nghệ đối với hầu hết mọi hoạt động trong cuộc sống, nhóm ngành liên quan đến IT vẫn luôn duy trì vị thế của mình. Dù là thông qua việc học đại học hay học nghề, nếu bạn có khả năng học toán và biết về lập trình, bạn sẽ luôn tìm được chỗ đứng trong thị trường việc làm tại Đức. Một số chương trình học nghề dành cho những bạn muốn tìm kiếm cơ hội tại Đức có thể kể tới như: Fachinformatiker, IT-System-Elektroniker, Informatikkaufmann/-frau, IT-System-Kaufmann/-frau*. Cơ hội cho các bạn tới từ Việt Nam Theo nghiên cứu, tổng số lao động mà nước Đức thiếu sẽ đạt đỉnh vào năm 2025 và sẽ giảm dần vào các năm tiếp theo. Tuy vậy, với con số lao động thiếu luôn duy trì ở mức trên 40 triệu và tiêu chuẩn đầu vào cho việc đào tạo nghề (đặc biệt tiêu chuẩn về tiếng Đức) vẫn tương đối khó, số lượng lao động gia nhập thị trường mỗi năm không quá cao. Do vậy, nước Đức trong những năm tiếp theo vẫn tiếp tục là thị trường tiềm năng cho lao động nước ngoài, đặc biệt là lao động tới từ Việt Nam. Ngoài những nhóm ngành được nhắc tới phía trên, cơ hội vẫn luôn luôn có đối với những nhóm ngành khác. Điều quan trọng không phải nhóm ngành gì, mà liệu bạn có thật sự thích thú ngành đó hay không và liệu tiếng Đức của bạn có đủ tốt để hòa nhập vào môi trường làm việc và cuộc sống thường nhật tại Đức hay không. Khác với môi trường khoa học tại các trường đại học, các cơ sở học nghề Đức hầu như không sử dụng tiếng Anh và do đó, việc sử dụng tốt tiếng Đức là một điều bắt buộc, bất kể các bạn sở hữu bằng tiếng Đức trình độ nào. Do vậy, hãy tập thói quen học tiếng Đức để có thể tồn tại ở Đức, thay vì tìm mọi cách đối phó với các kì thi nhé các bạn! *Giải thích một số cụm từ đã sử dụng: Fachinformatiker: Khác với Informatiker (người tốt nghiệp đại học ngành IT), Fachinformatiker chỉ được học chuyên biệt về một số mảng nhỏ nhất định. Thông thường, công việc của một Fachinformatiker là lên kế hoạch, điều chỉnh, quản lý và phân tích các hệ thống IT. IT-System-Elektroniker: Đây là những người được đào tạo để bảo trì và cài đặt các hệ thống công nghệ thông tin. Trong trường hợp cần thiết, họ cũng là người chịu trách nhiệm sửa chữa một số lỗi hệ thống tại chỗ ở các công ty. Informatikkaufmann/-frau: Đây là những người nghiên cứu thiết lập giải pháp liên quan đến công nghệ thông tin và liên hệ trực tiếp với các đối tác sản xuất phần mềm. Họ là những người trung gian để truyền đạt yêu cầu từ công ty tới các IT-System-Elektroniker. IT-System-Kaufmann/-frau: Đây là những người chịu trách nhiệm thiết kế và thực tế hóa các yêu cầu từ khách hàng liên quan đến công nghệ thông tin. Họ chịu trách nhiệm tư vấn, hướng dẫn khách hàng, thiết lập kế hoạch Marketing cũng như phụ trách các hóa đơn mua bán sản phẩm. Nguồn nghiên cứu: https://www.bibb.de/de/qube_datenportal_ergebnisse.php?lang%3DDE%26view%3DZR%26bc%3D%26dv%3Dvalue-orig%26icode%3DBE-000%26betyp%3DBHFBF%26co%3D%2Ctrue%2C%2C%2Ctrue%2Ctrue%2C%2C%2C%2C%2C%26gr%3D%26FILE%3Dbasis%26AB%3D01%2C02%26PST%3D01%26BE%3D000%26REGIO%3D00%26JAHR%3D15%2C20%2C25%2C30%2C35%2C40 Tác giả: Kobe