Khác với tục ngữ, thành ngữ – tiếng Đức là Redewendungen – không phải là một câu hoàn chỉnh, mà chỉ là những cụm từ cố định dùng để diễn đạt một khái niệm, đôi khi là một sự so sánh, đôi khi là một kiểu “bóng gió” và ẩn dụ. Thành ngữ cũng không đứng độc lập như tục ngữ thành một câu hoàn chỉnh, mà chúng ta phải ghép vào trong câu của mình, ví dụ như: Er redet viel, aber ich verstehe nur Bahnhof. Ich habe im Lotto über 30 Tausend Euro gewonnen, und mein Vater hat irgendwie den Braten gerochen. Er predigt Wasser und trinkt Wein, so kann ich ihm doch nicht vertrauen. Sie ist ein liebes Mädchen. Sie kann kein Wässerchen trüben. Ich laufe ihm doch nicht hinterher, ich bin doch kein Knochen, der zum Hund geht! Er lügt wie gedruckt! v.v… Mình không dịch sang tiếng Việt vì cũng không biết hết, các bạn hãy cùng tham gia tìm hiểu xem trong tiếng Việt của chúng ta có thành ngữ nào tương tự không nhé??!! Để chúng ta cùng ghi lại nào!! 1. eine lange Leitung haben – chậm “tiêu”/chậm hiểu 2. ins Fettnäpfchen treten – vô ý vô tứ 3. den Wald vor lauter Bäume nicht sehen – tham bát bỏ mâm 4. die Augen waren größer als der Magen – no bụng đói con mắt 5. ein Auge auf jemanden/etwas werfen – để mắt đến ai/việc gì 6. über dem Berg sein – vượt qua gian nan/bệnh tật 7. kein Blatt vor den Mund nehmen – thẳng như ruột ngựa 8. blau sein – say quắc cần câu 9. etwas durch die Blume sagen – nói bóng nói gió 10. Blut und Wasser schwitzen – đổ mồ hôi, sôi nước mắt 11. jemandem eine Abfuhr erteilen 12. sich etwas abschminken – quên đi (nhé!) 13. den Affen für jemanden spielen – làm bù nhìn cho ai đó điều khiển 14. ein Affentheater aufführen 15. sich zum Affen machen – làm trò cười cho thiên hạ 16. in den sauren Apfel beißen – ăn phải trái đắng 17. sich wie ein Backfisch benehmen – (cư xử như người vô văn hóa) 18. nur Bahnhof verstehen – hiểu chết liền 19. es wurde auf die lange Bank geschoben 20. ich bin bedient! 21. gut beschlagen in etwas sein 22. blaumachen – cúp cua 23. Blümchenkaffee 24. den Braten riechen – đánh hơi thấy (chuyện gì) 25. in die Brüche gehen – tan đàn xẻ nghé/tan nhà nát cửa 26. jemandem goldene Brücke bauen 27. wie ein Buch reden – nói không ngừng nghỉ/”bắn” như súng liên thanh 28. alles in Butter – (mọi việc đều trơn tru) 29. jemandem etwas aufs Butterbrot schmieren 30. die Chemie stimmt (zwischen …) – tâm đầu ý hợp 31. unter Dach und Fach bringen 32. ein Dauerbrenner 33. unter einer Decke stecken – đồng hội đồng thuyền 34. wenn es dick kommt 35. hier herrscht dicke Luft 36. auf Draht sein – đầu óc minh mẫn 37. ein gehörnter Ehemann – người chồng bị cắm sừng 38. Eier haben 39. Es ist im Eimer! – xôi hỏng bỏng không 40. sich eine Eselsbrücke bauen 41. Eulen nach Athen tragen – chở củi về rừng 42. den Faden verlieren – mất trọng điểm/mất phương hướng 43. an einem seidenen Faden hängen – ngàn cân treo sợi tóc 44. sein Fähnlein nach dem Winde drehen – gió chiều nào che chiều đó 45. Farbe bekennen 46. das passt wie die Faust aufs Auge 47. einen Zahn zulegen 48. sich (mächtig) ins Zeug legen 49. das Zeug dazu haben 50. eine Zigarre verpasst bekommen 51. da habe ich mit Zitronen gehandelt 52. in der Zwickmühle stecken – tiến thoái lưỡng nan 53. zwischen den Jahren 54. in die Wüste schicken 55. das ist mir wurst (wurscht) 56. es geht um die Wurst 57. die Würfel sind gefallen – ván đã đóng thuyền 58. das letzte Wort haben 59. auf Wolke sieben schweben 60. mit den Wölfen heulen 61. Wind von der Sache bekommen – nghe phong thanh được chuyện gì 62. das ist weit hergeholt 63. jemandem auf den Wecker gehen – khiến ai bực bội, đau đầu 64. Wasser predigen und Wein trinken – nói một đằng làm một nẻo 65. kein Wässerchen trüben können 66. jemandem das Wasser nicht reichen können 67. Alle Wasser laufen ins Meer – mọi con đường đều dẫn đến thành Rom 68. Zieh dich warm an! – Cẩn thận đấy!! 69. den Wald vor lauter Bäumen nicht sehen 70. etwas auf Vordermann bringen 71. nicht alle Tassen im Schrank haben – ẩm IC quá!! 72. den Teufel an die Wand malen 73. wenn man vom Teufel spricht (dann kommt er) – nhắc đến Tào Tháo, Tào Tháo tới … 74. jemanden über den Tisch ziehen 75. Tomaten auf den Augen haben 76. eine treulose Tomate sein 77. das kommt mir nicht in die Tüte 78. im Rampenlicht stehen 79. die Sau raus lassen 80. Böses im Schilde führen 81. eine Schraube locker haben 82. ins Schwarze treffen – trúng tim đen 83. da muss ich noch meinen Senf dazu geben – thêm mắm thêm muối 84. jemandem auf die Sprünge helfen 85. den Sündenbock spielen – đóng vai kẻ tội đồ 86. etwas auf die Goldwaage legen 87. ins Gras beißen 88. das geht unter die Gürtellinie 89. das Haar in der Suppe suchen/finden – bới lông tìm vết 90. er ist Hahn im Korb – chuột sa chĩnh gạo 91. etwas Hals über Kopf tun – vắt chân lên cổ 92. das hat weder Hand noch Fuß 93. auf dem Holzweg sein 94. einer Frau den Hof machen – theo đuổi một người phụ nữ 95. mein zweites Ich 96. das ist kalter Kaffee 97. etwas auf die hohe Kante legen 98. alles auf eine Karte setzen – được ăn cả, ngã về không 99. die Katze im Sack kaufen 100. den Kopf in den Sand stecken – làm con rùa rụt cổ 101. einen Korb bekommen – bị “đá” 102. Krokodilstränen weinen – nhỏ nước mắt cá sấu 103. eine Kröte schlucken müssen – ngậm bồ hòn làm ngọt 104. ich bin mit meinem Latein am Ende 105. hinter dem Mond leben – người sống trên cung trăng 106. er macht gerne aus einer Mücke einen Elefanten – chuyện bé xé ra to 107. aus dem Nähkästchen plaudern – chưa khảo đã xưng 108. noch grün hinter den Ohren sein – trẻ người non dạ 109. Öl ins Feuer gießen – đổ dầu vào lửa 110. das bringt mich auf die Palme – điên hết cả tiết / tức lộn hết cả mề „tongue“-Emoticon 111. stur wie ein Panzer sein – ngang như cua 112. wie Pilze aus dem Boden schießen – mọc lên như nấm 113. der springende Punkt 114. ohne Punkt und Komma reden – nói không chấm phẩy 115. die Qual der Wahl haben 116. mit jemandem quitt sein – huề nhau 117. im Rampenlicht stehen 118. jemanden im Regen stehen lassen 119. Knochen geht zum Hund – cọc đi tìm trâu 120. wie gedruckt lügen – nói dối như Cuội Tác giả: Cẩm Chi
Từ vựng
Đức là một đất nước nổi tiếng với truyền thống làm món xúc xích. Theo báo Planetwissen thì Đức có tới hơn 1500 loại xúc xích khác nhau với 3 cách chế biến gồm: 1. Brühwürste – cách chế biến này gần như món giò của mình, nghĩa là dùng thịt và mỡ, xay nhỏ, nhồi vào ruột, có thể hun khói nóng trước (nhiệt độ từ 50-85°C, heißgeräuchert) rồi đem luộc, ví dụ có loại Wiener, Jagdwurst, Bierwurst, Lyoner, Leberkäse… 2. Kochwürste – nguyên liệu của loại xúc xích này hầu như được nấu chín trước, rồi mới đem nhồi vào ruột, lọ thủy tinh hoặc lon sắt, sau cùng lại đem nguyên cả “vỏ lẫn ruột” nấu chín hẳn lần nữa. Ngoài thịt thì trong Kochwurst đa phần còn có nội tạng như tiết, lưỡi, gan, ví dụ Leberwurst, Zungenwurst, Blutwurst, xúc xích kiểu thịt đông như Sülzwurst… 3. Rohwürste – đúng như cái tên thì đây là những loại xúc xích mà nhân của chúng còn sống, tương tự như món nem chua của Việt Nam. Các loại xúc xích này nhờ vào gia vị như đường và muối lên men rồi tự chín, sau khi “chín” có khi người ta còn đem treo lên để hun khói lạnh (kaltgeräuchert) – nghĩa là xúc xích hoặc giò được treo lên cao để từ từ ám khói của một số loại củi thơm từ trong lò bên dưới bốc lên ở nhiệt độ 15-25°C, cho đến lúc giò khô cứng, có thể để lâu, ví dụ Salami, Mettwurst, Teewurst, Landjäger, Schwarzwälder Schinken… * Ngoài ra còn có món xúc xích nướng mà ai đã được nếm một lần đều rất mê, tiếng Đức là Bratwürste. Đây thực chất là loại xúc xích Rohwürste và đa phần là Brühwürste chưa hun khói, gồm thịt xay nhuyễn trộn với các gia vị đặc trưng, khách mua về có thể đem rán/chiên hoặc nướng trên lò than, ăn kèm salad khoai tây (Kartoffelsalat) hoặc các loại salad khác…, ví dụ Thüringer/Nürnberger Rostbratwurst… ** Nhân bài viết kể về xúc xích Đức này, mình muốn chia sẻ với các bạn một trong những câu thành ngữ được dùng rất phổ biến tại Đức: Das ist mir wurst/wurscht!! Câu này có nghĩa tiếng Việt là “tôi không quan tâm/chẳng liên quan gì đến tôi cả/chẳng sao cả/có vấn đề gì đâu!!!” Có 2 cách giải thích cho thành ngữ này như sau: Một là vì cây xúc xích có 2 đầu giống nhau, cho nên bất cứ bạn muốn ăn từ đầu nào thì cũng tùy bạn thôi, chẳng ảnh hưởng đến ai cả, vẫn là ăn xúc xích thôi!!! Es ist eben “wurst”, egal wo man anfängt!! (Bắt đầu ở đâu thì vẫn là xúc xích thôi!) Cách giải thích thứ hai là thời xa xưa, các lò mổ đều chỉ dùng những phần thịt thừa hoặc không ngon để làm xúc xích. Chỉ là một món thịt trộn gia vị rồi nhồi thôi mà. Thế nên, nếu cứ được hỏi sẽ làm gì với phần thịt thừa thì các bác mổ lợn thường nói: In die Wurst damit!! (Tống hết vào xúc xích đi!!) Từ đó câu thành ngữ: “Mir ist es wurscht” cũng được dùng để nói khi ai đó không biết chính xác và cũng không quan tâm bản thân phải làm gì, xử sự ra sao, kiểu “mặc kệ đời”!! Một số câu đồng nghĩa: Das ist mir wurst/wurscht = Das ist mir sowas von egal! >>> Người ta còn nói: Das ist mir schnuppe / banane!! (Đều mang nghĩa: Tôi không quan tâm!!) Was du heute noch machst, ist mir schnuppe, ich gehe jetzt ins Kino. (Hôm nay ấy làm gì tớ cũng không quan tâm, tớ đi xem phim đây!) Er ist dem gegenüber völlig gleichgültig (Đối với chuyện đó anh ấy chẳng mảy may để ý) Mir ist wurst, ob du mir Orangensaft oder Apfelsaft servierst! (Đối với tôi thì bạn có cho tôi uống nước cam hay nước táo cũng được, không vấn đề!) Các thành ngữ, tục ngữ khác với từ “Wurst”: Es geht um die Wurst = Đã đến hồi quyết định / Đã đến hồi gay cấn. >>> Morgen geht es um die Wurst: Bei einer Niederlage kann er endgültig einpacken (Ngày mai sẽ bước vào hồi gay cấn: Bị thua thì anh ta có thể đóng gói ra về rồi) Alles hat ein Ende, nur die Wurst hat zwei = Tất cả đều có một kết thúc, chỉ cái xúc xích có hẳn hai! Verschwinde wie die Wurst im Spinde = Biến ngay khỏi đây! In der größten Not schmeckt die Wurst auch ohne Brot = Lúc đói kém nhất thì xúc xích không bánh mỳ cũng ngon. mit der Wurst nach der Speckseite werfen = thả con săn sắt bắt con cá rô tolle Wurst! = cách “khen mỉa mai” khi ta không quan tâm hay có hứng thú với ai hoặc cái gì >>> Schau, da vorne ist das blonde Mädchen aus deiner Klasse! / Na tolle Wurst!! Wurst wider Wurst = wie du mir, so ich dir Tác giả: Cẩm Chi
Khi học tiếng Đức, các bạn sẽ được làm quen với 2 loại động từ: Các động từ có cấu trúc đơn giản như: spielen (chơi), essen (ăn), schlafen (ngủ), gehen (đi), lernen (học), leben (sống), sterben (chết) v.v… Các động từ có cấu trúc phức tạp hơn như: begehen, entfernen, verlieben, aussterben, zerstören v.v… Nhóm thứ 2 là các động từ được ghép với các tiền tố, tiếng Đức gọi là Präfix – đó có thể là các trạng từ/tính từ như bereit-, fern-, gut-, statt- …, hoặc các tiểu từ không biến đổi (Partikel) như an-, ab-, be-, ver-, ge- … đi kèm trước một động từ, để nhấn mạnh hoặc thay đổi hoàn toàn nghĩa của động từ đó. Có những tiền tố được tách khỏi động từ khi sử dụng chúng trong câu, lại có những tiền tố luôn luôn phải “gắn chặt” với động từ. Các tiền tố có thể tách rời khỏi động từ (trennbare Präfixe) gồm:ab-, an-, auf-, aus-, auseinander-, bei-, ein-, empor-, entgegen-, entlang-, entzwei-, fern-, fest-, fort-, für-, gegen-, gegenüber-, heim-, hinterher-, hoch-, los-, mit-, nach-, neben-, nieder-, vor-, weg-, weiter-, zu, zurecht-, zurück-, zusammen-, da-, hin-, her- Tiền tố không thể tách rời động từ (nicht trennbare Präfixe) thì có:be-, ent-, er-, ver-, zer-, hinter-, miss-, fehl-, a-, de(s)-, dis-, ge-, im-, in-, non-, re-, un- Tiền tố có thể tách và không cần tách gồm:durch-, über-, unter-, um-, wider-, wieder- 5 tiền tố chính trong tiếng Đức là: be-, ent-, er-, ver- và zer- Mỗi một tiền tố này khi ghép với một động từ sẽ tạo ra hiệu ứng thay đổi hoặc tăng cường nghĩa gốc của động từ đó. Tùy theo ý nghĩa của chúng mà chúng ta sẽ dùng cho từng hoàn cảnh khác nhau. 1. Tiền tố be-: Chúng ta ghép tiền tố này với một động từ khi muốn nói rằng, chúng ta đang muốn áp dụng hành động đó vào người hoặc vật khác, hay đang sử dụng, thậm chí thay đổi vật gì đó qua hành động này. Ngoài ra, be- ghép với động từ còn miêu tả sự động chạm, chạm vào (người/vật gì), hoặc khi muốn lấy hành động đó làm chủ điểm, ví dụ: halten = cầm, nắm vật gì >>> behalten = (cầm quá chắc, không buông) giữ lại arbeiten = làm việc/lao động/hành nghề >>> bearbeiten = (làm việc một cách chi tiết, cụ thể) gia công chế biến, tiến hành/thực hiện, khai thác (zum Beispiel: ein Thema bearbeiten) lassen = để (việc gì đó xảy ra)/khiến (ai làm gì đó/khiến điều gì xảy ra) >>> belassen = để/giữ nguyên (không thay đổi trạng thái của người/vật hiện có) Mutter = người mẹ >>> bemuttern = (xử sự như một người mẹ) chăm sóc ai (quá mức) như một người mẹ legen = đặt/để, nằm xuống, giảm bớt (ví dụ: Der Wind legte sich) >>> belegen = chồng lên nhau/trải/rải/phủ lên trên, đăng ký tham gia làm gì, chiếm (vị trí)/lấy (chỗ) gehen = đi >>> begehen = đi vào (và săm soi tỉ mỉ), phạm lỗi/phạm tội (gì đó), cùng kỷ niệm (ngày lễ hoặc nhân dịp nào đó) fühlen = cảm thấy, cảm tưởng là >>> befühlen = (cảm nhận bằng cách) sờ mó, sờ xem (vật gì như thế nào) rühren = di chuyển/xê dịch, ngoáy lên, làm cảm động/khích động >>> berühren = sờ/chạm/động (vào ai), gợi mối thương tâm/làm cảm động (ai đó)/khiến ai đó phải suy nghĩ gründen = thành lập/cấu tạo, dựa vào/căn cứ vào/xuất phát từ >>> begründen = giải thích/giảng giải, chứng minh (là đúng) … 2. Tiền tố ent- Tiền tố này ghép với động từ thường mang nghĩa “lấy đi/truyền đi/mang đi/dọn đi, giải phóng khỏi” (người/vật nào đó), đặc biệt khi đi kèm các từ mang ý “tiêu cực” như fliehen, leeren, fremd, nehmen … Nhưng nó cũng dùng để phủ định, thay đổi ngược lại động từ gốc hoặc bắt đầu/khiến nó xảy ra và thực hiện đến cùng (để kết thúc) hành động đó. Một số ví dụ: decken = che, phủ, bao phủ, che đậy >>> entdecken = biến thành nghĩa ngược lại là phát hiện ra/nhận ra/nhận thấy (kiểu như mở ra, để lộ ra) fliehen = (đang trên đường) chạy trốn//kommen = đến >>> entfliehen/entkommen = tạo ra nghĩa ngược lại và nhấn mạnh hơn là “đã trốn thoát” nehmen = lấy đi, giành lấy, chiếm lấy >>> entnehmen = lấy ra/rút ra/lấy trộm, rút ra (kết luận) Kraft = sức mạnh >>> entkräften (keine Kraft mehr) = làm suy yếu/làm nhụt/làm hao tổn/làm suy nhược, từ chối, bắt bẻ lại/phản bác lại springen = nhảy lên / stammen = có nguồn gốc, xuất xứ (từ) >>> entspringen / entstammen (von) = bắt nguồn (từ) Flamme = ngọn lửa >>> entflammen = (đột nhiên) bắt lửa, bùng cháy, thổi bùng lên (lòng nhiệt huyết) fern = xa, Ferne = nơi xa xôi >>> entfernen = lấy đi mất, rời đi leer = trống rỗng / leeren = làm rỗng, lấy hết/vét hết >>> entleeren = vét/làm cho cạn sạch (không còn gì), tháo/tiết hết ra, rút hết/đi ra bằng hết (đại tiện) ledig = chưa kết hôn/độc thân, một mình >>> entledigen = giải phóng/giải thoát khỏi cái gì, cởi đồ/quần áo ra (khỏi người), thực hiện một trách nhiệm 3. Tiền tố er- là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc mang nghĩa bị thay đổi khi phải chịu đựng hoặc chịu gánh nặng (erblassen = bị nhạt nhòa hẳn đi) / nói đến một hành động có mục đích (erbetteln = cầu xin) / nói đến cái chết hoặc hành động giết chóc (erstechen = đâm/giết bằng cách đâm một vật nhọn) / nói lên hành động đạt được điều gì đó (erfahren = thấy được, nghe được, biết được, trải qua) / kết hợp với động từ để nhấn mạnh sự lớn mạnh, trưởng thành (erwachsen = lớn lên / erstrecken = vươn lên, trải dài) 4. Tiền tố ver- là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc mang nhiều nghĩa như: tiêu cực hoặc khó khăn, làm khó (vd: verlaufen = đi lạc đường) / chỉ ra một hoạt động của vật thể (verschieben = đẩy qua) / dùng khi một vật A được gắn với vật B (vergolden = mạ vàng) / khi có sự thay đổi hoặc tàn phá (verschmelzen = pha trộn) / khi muốn nhấn mạnh một sai sót (da habe ich mich vertan = ôi tại tôi bị nhầm) / dùng khi có thay đổi lớn hoặc ảnh hướng lớn nào đó tác động lên thể xác hoặc tâm hồn (ich bin verliebt = tôi đang yêu) nhưng đôi khi tiền tố này cũng không thay đổi động từ gốc nhiều lắm (verbringen = dành thời gian) 5. Tiền tố zer- đây là tiền tố không thể tách rời khỏi động từ gốc tiền tố zer- nhấn mạnh thêm nghĩa “chia cách/chia cắt”/”tách ra”/”tan rã” hoặc “phá hủy” đồng nghĩa với 2 tiền tố auseinander- và entzwei- Ví dụ: Es zerreißt mir das Herz (zerreißen) = Điều đó làm tan nát trái tim tôi Die Vase fiel vom Regal und zerbrach (zerbrechen) = Lọ hoa đã rơi khỏi giá và vỡ tan Umweltschützer kritisieren die Tüten vor allem deshalb, weil sie der Kunststoff Polyethylen sich nicht zersetzt = Những nhà bảo vệ môi trường chỉ trích đầu tiên là loại túi ni-lông, bởi chất nhựa Polyethylen (có trong đó) không tự phân hủy được. Tác giả: Cẩm Chi
Tuy đều là từ mượn, khá nhiều cặp từ (chủ yếu mang đuôi -ell và -al) có sự khác biệt lớn về mặt ý nghĩa. Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu tới các bạn các cặp từ dễ gây nhầm lẫn nhất. 1. formal >< formell formal = nur die Form betreffend, d.h. äußerlichBsp. Der Redner geht an die formale Fassung seiner Ansprache. (Diễn giả đi vào phần chính thức của bài phát biểu) formell = den Konventionen entsprechend, förmlichBsp. Männer tragen meist einen Anzug mit Krawatte zu formellen Anlässen. (Đàn ông thường mặc vest và thắt cà vạt cho những dịp cần sự trang trọng) 2. effektiv >< effizient effektiv = lohnend, nutzbringendBsp. Die neue Lösung ist sehr effektiv. (Giải pháp mới là rất hiệu quả – về mặt giá trị sử dụng) effizient = wirtschaftlich und wirksamBsp. Der Mitarbeiter arbeitet auf eine sehr effiziente Art. (Người nhân viên đang làm việc theo một cách rất hiệu quả – về mặt kinh tế) 3. funktional >< funktionell funktional = auf die Funktion bezogenBsp. Funktionale Sicherheit ist ein Teil der Gesamtsicherheit. (An toàn chức năng là một phần của an toàn chung) funktionell = auf die Leistung bezogenBsp. Der Designer entwirft schöne und funktionelle Möbel. (Nhà thiết kế tạo ra những món đồ nội thất đẹp và chất lượng) 4. real >< reell real = tatsächlich, wirklichBsp. Der Ansatz bezieht reale Bedingungen ein. (Phương án này có tính tới các điều kiện thực tế) reell = anständig, handfestBsp. Die reellen Kosten des Projekts waren höher als erwartet. (Chi phí thực của dự án cao hơn so với mức kì vọng) 5. rational >< rationell rational = auf den Vernunft basierend, vernünftigBsp. Rationales Denken bedeutet, logisch zu denken. (Tư duy hợp lý có nghĩa là tư duy một cách logic) rationell = zweckmäßig, auf Wirtschaftlichkeit bedachtBsp. Heutzutage ist die rationelle Energienutzung sehr wichtig. (Ngày nay, việc sử dụng năng lượng có mục đích rõ ràng là rất quan trọng) 6. ideal >< ideell ideal = den besten Vorstellungen entsprechendBsp. Mein Hund ist der ideale Begleiter für Wanderungen. (Con chó của tôi là người đồng hành lý tưởng cho những chuyến đi bộ đường dài) ideell = die Idee betreffendBsp. Bildung ist ein ideeller Wert. (Giáo dục là một giá trị lý tưởng) 7. integrieren >< intrigieren integrieren = eingliedernBsp. Ausländer finden es schwer, in die deutsche Gesellschaft zu integrieren. (Người nước ngoài cảm thấy khó khăn khi hòa nhập vào xã hội Đức) intrigieren = Intrigen gegen jemanden anzettelnBsp. Die Rebellen intrigierten, um den König zu stürzen. (Quân nổi dậy âm mưu lật đổ nhà vua) 8. psychisch >< psychologisch psychisch = auf die Seele bezogenBsp. Seine psychische Gesundheit ist hervorragend. (Sức khỏe tinh thần của anh ấy là tuyệt vời) psychologisch = auf die Psychologie, die Wissenschaft der Psyche bezogenBsp. Die Durchführung der psychologischen Experimente ist umstritten. (Việc tiến hành các thí nghiệm tâm lý đang gây tranh cãi) Tác giả: Kobe Minh họa: Diệp Vũ
Rất nhiều lần, người Đức đưa câu hỏi ngắn gọn để muốn nghe câu trả lời ja hoặc nein, nhưng người Việt không hiểu được cách hỏi của người Đức khiến người hỏi bực mình. Họ phải hỏi lại năm lần bảy lượt mới nhận được câu trả lời. Tiếng Đức phân biệt rất minh bạch câu hỏi đóng (geschlossene Fragen) và câu hỏi mở (offene Fragen) như sau: Câu hỏi đóng: Người hỏi chỉ muốn nhận được câu trả lời ngắn gọn, có (ja) hoặc không (nein). Câu hỏi được bắt đầu bằng một động từ hay trợ động từ. Thí dụ: Haben Sie diesen Mann schon mal gesehen? (Ông/bà đã từng gặp người đàn ông này bao giờ chưa?) Können Sie mich verstehen? (Ông/bà hiểu tôi nói gì không?) Người hỏi chỉ muốn nghe câu trả lời là có hay không, rồi mới hỏi tiếp. Vì vậy, người trả lời không nên kể chuyện vòng vo tam quốc, chỉ cần trả lời ja hoặc nein, rồi hãy đợi xem người hỏi hỏi tiếp điều gì. Câu hỏi mở: Người hỏi muốn biết chi tiết câu chuyện nên đặt câu hỏi theo cách này để người trả lời có cơ hội trình bày dài hơn, trả lời những chi tiết người hỏi muốn biết. Chữ bắt đầu của câu hỏi mở bắt đầu bằng chữ cái „W“ như: 1. Wessen … Idee war es, es einmal auf diese Art zu probieren? Của ai? Ai? Ai đề nghị bốc đồng làm kiểu này? 2. Wer … hatte Sie bezüglich X am aufschlussreichsten informiert? Ai? Người nào? Ai đã thông tin cho ông/bà đầy đủ về đề tài X? 3. Wen … findest Du sympathisch? Ai? Bạn thấy ai có cảm tình? 4. Wem … kannst Du vertrauen? Ai, bạn tin ai ? 5. Wie viele … bekannte Leute sind Ihnen in der Außenabteilung begegnet? Bao nhiêu? Ông/bà quen bao nhiêu người làm việc ở phòng ngoại thương? (Ähnlich: Wievielmal/Wie oft … in der Woche gehst Du einkaufen? Tương tự: Bao nhiêu lần, mỗi tuần bạn đi chợ bao nhiêu lần? 6. Wie lange … waren Sie bei Ihrem vorherigen Arbeitgeber beschäftigt? Bao lâu? Ông/bà đã làm việc ở sở cũ bao lâu? 7. Wie weit … willst Du gehen? Xa đến đâu. Anh/chị muốn đi xa đến đâu? 8. Wie … stellen Sie sich Ihre Tätigkeit vor? Ra sao? Ông/bà tưởng tượng công việc ra sao? 9. Welche … Ideen und Wünsche haben Sie? Nào? Ông/bà có ý tưởng và nguyện vọng nào? 10. Was … wollen Sie erreichen? Gì? Ông/bà muốn đạt được điều gì? 11. Wann … können Sie starten? Khi nào? Khi nào ông/bà bắt đầu được? 12. Weshalb/Wessenthalben/Wieso/Warum/Weswegen/Wessentwegen (Frage nach der/dem Begründung/Motiv/Absicht/Zweck) … haben Sie Ihren Arbeitsplatz verlassen? Weshalb/Wessenthalben/Wieso/Warum/Weswegen/Wessentwegen dùng để hỏi lý do. Tại sao? vì lý do nào? vì mục đích gì?. Vì lý do nào ông/bà rời bỏ sở cũ? 13. Wieso/Warum (Frage nach der Ursache/dem Grund) … entsteht bei Reibung Wärme? Vì sao? (hỏi nguyên nhân) 14. Um wessentwillen … regeln Sie diese Angelegenheit? Vì mục đích gì ông/bà giải quyết chuyện này? 15. Wozu/Wofür (Frage nach dem Zweck/der Intention) … sind Sie eine Stunde früher als üblich gekommen? Có chủ tâm gì, có dự định gì. Ông/bà có chủ tâm gì mà đến sớm? 16. Wofür (Frage nach der Präferenz/Begünstigung) … interessieren Sie sich? oder auch: … haben Sie sich bezüglich Ihres Urlaubs entschieden? Wofür dung để hỏi về sự lựa chọn đứng hàng đầu . Ông/bà quan tâm đến điều gì nhất ? Ông/bà quyết định chọn nơi nào thích nhất để đi nghỉ? 17. Wofür (Frage nach der Bedeutung) … hältst Du mich? oder auch: … steht dieses Wort im Deutschen? Wofür dùng để hỏi về giá trị và nghĩa. Bạn trọng tôi cỡ nào? hoặc: Chữ này tiếng Đức có nghĩa gì? 18. Woran … erfreust Du Dich? Gì? Bạn vui vì điều gì? 19. Wobei … fühlst Du Dich unwohl? Trong trường hợp nào? Khi nào? Nơi nào? Trong trường hợp nào bạn không cảm thấy không yên / khoẻ? 20. Womit … kann ich Dir behilflich sein? Cách nào? Làm cách nào tôi giúp bạn được? 21. Wo … warst Du in den Ferien? Nơi nào? Bạn đi nghỉ nơi nào? 22. Wohin … wollten Sie denn gehen, bevor ich Sie aufhielt? Đến nơi nào? Ông/bà muốn đi đến nơi nào trước khi dừng chân để nghỉ ngơi? 23. Woher … stammt diese Melodie? Từ đâu? Nhạc điệu này xuất phát từ đâu? 24. Worin … unterscheiden sich die Angebote? Chỗ nào? Các khuyến mại này khác nhau chỗ nào? 25. Woraus … besteht dieses Produkt denn? Thành phần nào? Sản phẩm này bao gồm những thành phần nào? 26. Worein/Wohinein … willst du greifen? Đến đâu? Bạn muốn đạt đến đâu? 27. Wohinaus … läuft das ganze Prozedere? Đến đâu? Thủ tục tố tụng muốn đưa đến đâu? 28. Worüber … möchtest Du mit Deinem Chef reden? Về việc gì? Bạn muốn nói với Chef về việc gì ? 29. Worunter … habe ich zu suchen, wenn ich den Eintrag finden möchte? Chỗ nào, Nơi nào (trong sách)? Muốn kiếm mục này, tôi phải kiếm chỗ nào (trong sách)? 30. Worauf … hast Du gesetzt? Vào đâu? Bạn đặt vào đâu? (thí dụ: đua ngựa, đặt tiền vào con ngựa nào) 31. Wogegen … würdest Du am ehesten protestieren? Điều gì? Điều gì bạn phản đối trước nhất? 32. Worum … genau handelt es sich bei dem Stellenangebot? Sản phẩm nào? Sản phẩm nào được hạ giá? 33. Wozwischen … genau kannst Du Dich denn nicht entscheiden? Đường nào giữa hai đường? Giữa hai đường, bạn chọn đường nào? 34. Woherum … müssten wir richtigerweise gehen? Đi vòng quanh lối nào? Muốn đi đúng đường, chúng tôi phải đi đường vòng nào đây? 35. Wo (ent)lang … kann ich noch risikofrei segeln? Dọc theo hướng nào? Tôi phải thả buồm dọc theo hướng nào cho an toàn? 36. Wonach … gelüstet es Dich? Gì? Bạn thèm muốn điều gì? 37. Wodurch … hast Du von meiner Anwesenheit erfahren? Ai? Bằng cách nào? Ai cho bạn biết là tôi vắng mặt? 38. Wovon … kann man anständig leben? Bằng cách nào? Bằng cách nào để sống đứng đắn? 39. Wovor … hast Du am meisten Skrupel? Lĩnh vực nào? Bạn vô lương tâm ở lĩnh vực nào? 40. Wohinter … stehst du? Khuất nơi nào? Bạn đứng khuất nơi nào? 41. Wohinauf … wollen wir klettern? Lên cao đến đâu? Chúng mình muốn trèo cao đến đâu? 42. Wohinunter … sollen wir fahren? Xa đến đâu? Chúng ta nên lái xe xa đến đâu? 43. Inwiefern … haben Sie sich neulich von X bestätigt gefühlt? Đến độ nào? Trong thời gian gần đây, X công nhận ông/bà đến độ nào? 44. Inwieweit … konnten Sie sich mit Ihrer vorigen Arbeit identifizieren? Đến mức nào? Ông/bà có thể nhận diện mình qua công việc ở sở cũ đến mức nào? Tác giả: Cẩm Chi
Trong văn nói hay văn viết, việc đi thẳng vào vấn đề là rất tốt và đặc biệt phù hợp đối với tiếng Đức. Tuy vậy, trong nhiều trường hợp, việc diễn tả một sự vật hay sự việc quá cụ thể sẽ tạo ra sự nhàm chán cho người đọc. Hãy cùng tham khảo ví dụ sau đây: Paul hatte nach seiner Knieverletzung starke Schmerzen und weinte laut (Sau khi bị chấn thương đầu gối, Paul bị đau rất nặng và anh ấy đã khóc rất to). Câu phía trên, tuy không hề sai ngữ pháp hay thiếu thông tin, nhưng khá đơn giản và không khiến cho người đọc liên tưởng nhiều. Thay vì thế, chúng ta có thể viết như sau: Paul hatte nach seiner Knieverletzung starke Schmerzen und schrie wie am Spieß (Sau khi bị chấn thương đầu gối, Paul bị đau rất nặng và anh ấy hét lên như bị giáo đâm). Bằng một phép so sánh đơn giản, người đọc cảm thấy câu văn dễ hình dung hơn rất nhiều. Cụm từ “wie am Spieß schreien” cũng được sử dụng phổ biến trong tiếng Đức với nghĩa là “mit aller Kraft losbrüllen”. Trong bài viết này, chúng ta cùng tham khảo thêm vài phép so sánh mà người Đức hay dùng để giúp cho việc diễn tả một sự vật được thú vị hơn nhé: stark wie ein Bär = bärenstark (mạnh mẽ như gấu) kalt wie Eis = eiskalt (lạnh như băng) klar wie Glas = glasklar (rõ ràng như tấm kính) rot wie Feuer = feuerrot (đỏ như lửa) schnell wie der Blitz = blitzschnell (nhanh như chớp) leicht wie eine Feder = federleicht (nhẹ như lông) schlau wie ein Fuchs = fuchsschlau (khôn như cáo) still wie der Tod = totenstill (yên tĩnh như cái chết) klar wie Glas = glasklar (rõ ràng như tấm kính) weich wie Butter = butterweich (mềm như bơ) hart wie ein Stein = steinhart (cứng như đá) Còn rất rất nhiều phép so sánh khác nữa đó. Hãy cùng thảo luận với chúng mình xem bạn biết phép so sánh nào mà người Đức hay dùng nữa nhé! Tác giả: Kobe Minh họa: Bích Diệu
Khá nhiều bạn dù học tiếng Đức đã lâu vẫn gặp phải khó khăn khi phân biệt 2 từ này. Vậy trong bài viết này, chúng ta cùng tìm hiểu xem chúng được sử dụng như thế nào nhé! 1. Khi nào dùng “nur”? a. Khi muốn nói đến vật/sự việc gì rất hạn chế, nghĩa là chỉ giới hạn trong một phạm vi rất nhỏ bé của nó và cũng không thêm/bớt gì vào: Ich habe nur noch zwei Euro. (Tôi chỉ còn 2 Euro thôi.) Da darf jeder nur zwei Packungen kaufen. (Mỗi người chỉ được mua hai gói (đó) thôi.) Sie hat nur zwei Seiten geschrieben. (Cô ấy chỉ viết có 2 trang thôi.) b. Khi muốn thu hẹp một đề tài hay sự việc gì mà mình đã/đang nói tới: Es war nur ein kurzer Urlaub. (Đó chỉ là một kỳ nghỉ ngắn.) Das Wetter ist schön, nur ich habe keine Zeit. (Thời tiết thật đẹp, chỉ là tôi không có thời gian (để đi ra ngoài chơi).) c. Khi muốn nhấn mạnh một câu nói: Ich besuche ihn, sooft ich nur kann. (Tôi đến thăm ông ấy nhiều hết mức có thể.) Er soll nur kommen. (Anh ấy chỉ cần cứ đến (là đủ) / Bảo anh ta cứ đến đây đã nào! d. Dùng trong một câu hỏi khi người hỏi đang có chút bối rối, không biết xử trí ra sao: Was sie nur wollen? (Không biết họ muốn gì nữa?!) Was kann ich nur tun? (Tôi có thể làm gì đây?) Was hat er nur? (Anh ta sao vậy?) e. Dùng để nhấn mạnh trong một câu cảm thán, ngạc nhiên, phê phán, ngưỡng mộ, khích lệ, chúc mừng, đề nghị/yêu cầu,… dành cho ai đó: Was sie nur alles kann! (Hãy xem cô ấy biết những gì kìa!) Was hat er sich nur dabei gedacht! (Không hiểu anh ta nghĩ gì khi làm điều đó nữa!) Nur Mut, das schaffst du schon (Dũng cảm lên, bạn làm được điều đó mà!) Wenn es dir nur gefällt! (Chỉ cần bạn thích là được!/Giá mà bạn thích nó!) Komm du mir nur nach Hause! (Mày cứ thử đến nhà tao xem!) 2. Khi nào dùng “erst”? a. Khi đặt một việc gì lên hàng đầu, được ưu tiên trước, dùng với nghĩa “đầu tiên”: Ich muss mein Zimmer erst aufräumen, dann komme ich. (Tôi phải dọn phòng trước đã, xong rồi mới đến được.) Du musst deine Hausaufgaben erst machen, dann darfst du spielen. (Con phải làm bài về nhà trước, sau đó mới được chơi.) b. Dùng với nghĩa “không sớm hơn”: Die Party beginnt erst um Mitternacht. (Phải tới nửa đêm buổi tiệc mới bắt đầu.) Der Zug kommt erst in einer Stunde. (Phải một giờ nữa tàu mới đến.) Sie will erst morgen abreisen. (Ngày mai cô ấy mới định đi.) c. Dùng với nghĩa “lúc đầu, thời gian đầu”: Erst ging alles gut, dann wurde er immer aggressiver (Lúc đầu mọi việc đều tốt đẹp, sau đó anh ta ngày càng hung dữ hơn.) d. Dùng theo nghĩa “mới chỉ”: Ich habe erst dreißig Seiten in dem Buch gelesen (Tôi mới chỉ đọc có 30 trang trong quyển sách đó thôi.) e. Dùng với nghĩa “vừa mới đây”: Ich habe ihn erst gestern noch gesehen. (Vừa hôm qua tôi còn nhìn thấy anh ta.) Meine Mutter war erst vor kurzem bei diesem Arzt. (Mẹ tôi vừa mới đến khám ông bác sĩ đó cách đây không lâu.) f. Khi muốn gây chú ý hoặc nhấn mạnh một câu kể: Sie ist sowieso schon unfreundlich, aber erst wenn sie hungrig ist. (Bà ta vốn đã là người chẳng thân thiện gì, nhất là lúc bà ta đang đói nữa thì (phải biết)!!!) Da war er erst recht beleidigt. (Lúc đó thì ông ta thật sự thấy (bực vì) bị xúc phạm.) g. Dùng để nhấn mạnh sự hối hận/tiếc nuối hay kỳ vọng vào điều gì đó: Wären wir erst zu Hause! (Giá mà chúng ta về nhà trước (rồi mới đi đâu đó)!) Hätten wir doch erst Ferien! (Giá mà chúng mình được nghỉ rồi nhỉ!) Tác giả: Cẩm Chi
Folge 2 Nối tiếp bài viết phần 1, hôm nay mình quay trở lại để giải thích nốt cho các bạn một số Modalpartikel đặc trưng khác trong tiếng Đức. 9. schon Với việc sử dụng “schon”, người nói muốn thể hiện quan điểm về một điều gì đó, trong khi người nghe lại có suy nghĩ khác về điều này. Bsp. Das sollst du schon wissen = Du denkst, dass du das nicht wissen musst. Aber ich finde es wichtig. Trong câu hỏi, người nói sử dụng “schon” khi không muốn đón nhận câu trả lời trong trạng thái tương đối tiêu cực. Bsp. Wer weiß das schon? = Ich glaube, dass es niemand weiß. Trong mệnh lệnh thức, người nói sử dụng “schon” khi muốn yêu cầu hoặc động viên người nghe làm một việc gì đó. Bsp. Sprich sie schon an! = Du solltest die Frau ansprechen. Ich glaube wirklich, dass sie an dir interessiert wäre. Bsp. Komm schon! chính là phiên bản tiếng Đức của “Come on!” 10. ruhig “ruhig” chỉ sử dụng trong mệnh lệnh thức. Nó giúp người nói thể hiện với người nghe rằng, họ cho phép người nghe làm điều gì đó. Bsp. Geh mal ruhig nach Hause! = Du musst nicht mehr arbeiten und kannst nach Hause gehen. 11. vielleicht “vielleicht” được sử dụng trước một tính từ hay một danh từ để làm mạnh quan điểm của người nói. Bsp. Das ist vielleicht teuer = Ich finde das sehr teuer. Bsp. Ich bin vielleicht ein Idiot = Ich bin wirklich ein Idiot. 12. aber Khác với khi là một liên từ, “aber” khi là Modalpartikel đứng trước tính từ sẽ mang lại ý nghĩa tương tự như khi ta dùng “sehr” hay “wirklich”, tức là khi muốn gia tăng cường độ. Bsp. Das ist aber toll! = Ich finde das wirklich toll. 13. bloß “bloß” chỉ được sử dụng ở mệnh lệnh thức và giúp người nói tăng mức độ cấp thiết của yêu cầu. Bsp. Sei bloß vorsichtig! = Du musst wirklich vorsichtig sein, sonst wird etwas Schlimmes passieren. 14. wohl Khi sử dụng “wohl”, người nói muốn thể hiện rằng mình không thật sự chắc chắn với điều gì đó. Trong nhiều trường hợp thì “wohl” có thể được coi là đồng nghĩa với “wahrscheinlich”. Bsp. Wo ist denn der Philipp? – Der ist wohl nach Hause gegangen = Ob er schon nach Hause gegangen ist, bin ich nicht sicher. Aber es scheint mir wahrscheinlich so zu sein. Oder jemand hat mir gesagt, dass er schon nach Hause gegangen ist. Oder ich weiß einfach nicht genau, ob das stimmt. 15. eigentlich “eigentlich” chỉ được sử dụng trong câu hỏi. Thông qua nó, người nói muốn chuyển chủ đề cuộc nói chuyện một cách lịch sự. Bsp. Hast du das EM-Finale eigentlich schon geguckt? = Wir haben gerade über etwas anderes geredet. Aber jetzt wollte ich plötzlich wissen, ob du das EM-Finale schon geguckt hast oder nicht. 16. einfach Khi sử dụng “einfach”, người nói muốn thể hiện rằng điều gì đó là không thành vấn đề. Bsp. Was wollen wir am Wochenende machen? – Komm einfach zu mir! = Ich freue mich, wenn du kommst, und das ist ein logischer Vorschlag. Ngoài ra, người nói còn sử dụng “einfach” để thể hiện sự không hài lòng với một tình huống nào đó và họ đang muốn chỉ trích. Bsp. Ich habe ihm mein Übungsheft verliehen. Er hat es einfach so angenommen, ohne Danke zu sagen = Ich finde, er hätte mir danken müssen. Cuối cùng, người nói sử dụng “einfach” để nói về một sự việc đơn giản là phải như vậy và sẽ luôn là như vậy. Bsp. Ich werde mit dem Deutschlernen einfach aufhören = Ganz egal, was ich mache – ich habe nicht die Motivation und/oder das Talent, um diese Sprache weiter zu lernen. Tác giả: Kobe
Trong quá trình học ngoại ngữ nói chung hay tiếng Đức nói riêng, ta sẽ càng tự tin trong việc ứng dụng ngôn ngữ nếu ta càng biết nhiều những cụm từ mang nghĩa cố định (feste Wendungen). Một trong số đó phải kể tới thành ngữ (Redewendung). Chúng là những cụm từ mang nghĩa cố định nhưng người đọc không thể suy luận ra ý nghĩa của cả cụm từ chỉ bằng việc hiểu nghĩa từng thành phần của nó. Từ đây ta lại có các cấp độ khác nhau của thành ngữ như sau: 1. Cụm từ mang nghĩa bóng toàn phần (vollidiomatische Wendungen) Ở nhóm này, tất cả các thành phần cấu thành của cụm từ đều từ bỏ ý nghĩa đơn lẻ để phục vụ chung cho một ý nghĩa tổng thể ẩn phía sau. Ví dụ trong cụm “jemand macht aus einer Mücke einen Elefanten” (ai đó biến con kiến thành con voi) không hề liên quan gì đến bản thân con voi và con kiến, mà nó chỉ mang đến cho chúng ta một hình ảnh tượng hình để so sánh với việc một người thích nghiêm trọng hóa một sự việc nhỏ (tương tự câu “chuyện bé xé ra to” trong tiếng Việt). Sau đây là một vài ví dụ khác thuộc nhóm này: a. jemandem Jacke wie Hose sein: điều gì đó không có ý nghĩa gì hay không mang lại sự khác biệt nào. Es ist ihm Jacke wie Hose, was es heute Abend zu essen gibt. (Đối với anh ấy thì dù tối nay có gì ăn thì cũng chẳng có gì khác nhau.) b. vor jemandem/etwas den Hut ziehen: thể hiện sự tôn trọng/tán thưởng với ai hoặc điều gì. Vor den Feuerwehrleuten, die sich zu jeder Zeit bereit erklären, ehrenamtlich Hilfe zu leisten, kann man nur den Hut ziehen. (Ta chỉ có thể ngả mũ thán phục trước những người lính cứu hỏa, những người luôn sẵn sàng tình nguyện giúp đỡ (những người bị nạn) bất kể thời gian nào.) 2. Cụm từ mang nghĩa bóng một phần (teilidiomatische Wendungen) Ở nhóm này, một thành phần nào đó của cụm từ vẫn giữ ý nghĩa gốc của nó (thường là động từ) nhưng toàn bộ nội dung câu lại mang ý nghĩa khác. Ví dụ trong cụm “jemand staunt Bauklötze”, động từ “staunen” vẫn mang ý nghĩa gốc của nó nhưng về mặt ngữ pháp, động từ này đáng ra không thể đi cùng danh từ “Bauklötze”. Cụm từ này thực chất mang ý nghĩa là ai đó đang rất rất bất ngờ. Sau đây là một vài ví dụ khác thuộc nhóm này: a. jemand lebt auf großem Fuß: ai đó sống một cuộc sống giàu sang, tận hưởng Niemand weiß, wie er es sich leisten kann, auf großem Fuß zu leben. (Không ai biết anh ta đã làm thế nào để có thể có được một cuộc sống hưởng thụ như vậy.) b. jemand hat eigene vier Wände: ai đó có một nơi để ở (một ngôi nhà, một căn hộ,…) In ihren eigenen vier Wänden durfte sie machen, was sie wollte. (Trong không gian riêng của mình, cô ấy được phép làm tất cả những gì cô ấy muốn.) 3. Cụm từ không mang nghĩa bóng (nichtidiomatische Wendungen) Về cơ bản, đây chính là những cụm danh từ đi với động từ xác định (formelhafte Wendungen). Ở đây, tất cả các thành phần của cụm từ đều mang ý nghĩa gốc của nó nên người học thường không gặp khó khăn gì trong việc đọc hiểu. Ví dụ cụm “jemand gießt Blumen” không mang ý nghĩa gì khác ngoài nghĩa gốc là ai đó đang tưới hoa. Tuy vậy, vì không được xem là thành ngữ, người học có xu hướng không để ý đến các cụm từ này. Hệ quả là người học sẽ không biết danh từ nào sẽ có thể đi với động từ nào theo tiêu chuẩn của người Đức, dẫn đến những lỗi sai về mặt diễn đạt (Ausdruck), một trong những lỗi sai phổ biến nhất khi học tiếng Đức (tham khảo thêm các ví dụ và lỗi sai trong bài viết “Tại sao nên học từ theo cụm?”). Tác giả: Kobe Minh họa: Quỳnh Trang
Trong số những từ cơ bản mình từng gặp, mit có lẽ nằm trong nhóm có cách sử dụng đa dạng nhất. Ở bài viết này, mình sẽ giới thiệu với các bạn về các nét nghĩa và cách sử dụng của mit trong các văn cảnh khác nhau. A. Dưới tư cách giới từ (Präposition) Khi làm giới từ, mit chắc chắn sẽ phải đi cùng với một danh từ/đại từ khác và danh từ/đại từ đó được chia ở Dativ. Trong từng trường hợp cụ thể, mit sẽ: 1. thể hiện sự đồng nhất, tính cộng đồng, hay việc hợp tác với một hoặc nhiều cá thể khác trong một hoạt động nào đó, ví dụ: Sie war mit uns in der Stadt. (Cô ấy đã ở trong thành phố cùng chúng tôi.) Willst du mit uns essen? (Bạn có muốn ăn cùng chúng tôi không?) 2. thể hiện tính chất qua lại trong một hành động cụ thể nào đó, ví dụ: Sie besprechen sich mit den Kunden. (Họ bàn bạc (qua lại) với khách hàng.) Ich denke, es ist besser miteinander zu reden anstatt sich miteinander zu streiten. (Tôi nghĩ tốt hơn là nói chuyện với nhau thay vì gây gổ.) 3. thể hiện sự liên quan (chủ động hay bị động) vào một hành động hoặc một quá trình, ví dụ: Verkehrsunfälle mit Kindern (Tai nạn giao thông liên quan đến trẻ em) 4. thể hiện sự sở hữu, ví dụ: Herr Müller mit Frau (Ngài Müller cùng vợ) Ein Haus mit Garten (Một ngôi nhà có vườn) 5. thể hiện tính bao gồm (đồng nghĩa với einschließlich, samt), ví dụ: Der Preis beträgt 50 Euro mit Bedienung. (Giá tiền là 50 Euro đã bao gồm (phí) dịch vụ.) Mit mir sind es acht Gäste. (Tính cả tôi là (ta) có 8 vị khách.) 6. thể hiện rằng một vật chứa bất kì nào đó đang chứa thứ gì, ví dụ: Ein Haus mit drei Schlafzimmern (Một ngôi nhà có 3 phòng ngủ) Ein Glas mit Honig (Một lọ thủy tinh chứa mật ong) 7. thể hiện hoàn cảnh đi kèm với một sự việc hay cách thức mà sự việc đó diễn ra, ví dụ: Wir essen mit Appetit. (Chúng tôi ăn với cảm giác ngon miệng – Chúng tôi (sẽ) ăn thật ngon.) Das hat er mit Absicht getan. (Anh ta đã cố tình làm thế.) 8. nói tới công cụ (hỗ trợ) cho một hoạt động nào đó, ví dụ: Sich die Hände mit Seife waschen (Rửa tay với xà phòng) Er ist mit dem Auto gefahren. (Anh ấy đã tới đây bằng ô tô.) 9. thể hiện mối liên kết giữa động từ và tân ngữ trong một câu, ví dụ: Es geht langsam voran mit der Arbeit. (Công việc đang tiến triển dần dần – khi không có “mit der Arbeit”, người đọc không thể hiểu được thứ gì đang tiến triển) Was ist los mit dir? (Có chuyện gì xảy ra với bạn vậy? – khi không có “mit dir”, người đọc không hiểu cụ thể câu hỏi đang hướng tới ai) 10. thể hiện tính hài hòa, liên tục của một sự việc hay một chuyển động, ví dụ: mit Strömung rudern (chèo (thuyền) xuôi theo dòng chảy) Sie gehen mit der Zeit. (Họ đi cùng thời đại – có nghĩa là họ thích ứng với dòng chảy thời đại cũng như những thay đổi của nó) 11. thể hiện việc một sự kiện, một sự việc nào đó rơi vào đúng khoảng thời gian nào, ví dụ: Mit 18 Jahren bin ich nach Deutschland geflogen. (Tôi bay đến Đức vào năm 18 tuổi.) Mit dem heutigen Tag ist die Frist abgelaufen. (Thời hạn đã kết thúc vào ngày hôm nay.) B. Dưới tư cách trạng từ (Adverb) Điều này có lẽ sẽ gây ra nhiều ngạc nhiên cho các bạn đang học tiếng Đức cơ bản, vì hầu như chúng ta đều được học rằng mit là một giới từ luôn luôn đi cùng Dativ. Tuy vậy, nếu bạn nào đã ở Đức được một thời gian thì chắc chắn không lạ gì với các ví dụ sau: Ich gehe mit nach oben. (Tôi sẽ đi cùng lên trên gác.) Das gehört nicht mit in die Wäsche. (Cái này không thuộc nhóm đồ cần giặt.) Trong những trường hợp này, mit được sử dụng đơn lẻ (tức là không đi cùng danh từ hay đại từ) và thể hiện sự tham gia mang tính tạm thời hoặc ý tưởng về sự liên kết (nét nghĩa gần như “auch”). Ngoài ra, mit cũng có thể được ghép trực tiếp vào rất nhiều động từ (tư cách tiền tố) để mang đến nét nghĩa tương tự (ví dụ: mitarbeiten, mitbringen, mitfahren, mitreißen, mitteilen,…). Về cơ bản, cách viết liền (dạng tiền tố) hay viết tách (dạng trạng từ) đều được chấp nhận, có nghĩa là: mitansehen và mit ansehen là như nhau mitberücksichtigen và mit berücksichtigen là như nhau mitnehmen và mit nehmen là như nhau Sau đây, chúng ta cùng xem qua các nét nghĩa khác nhau của mit ở dạng trạng từ: 1. cùng với cái khác, bên cạnh một hoặc vài thứ khác, cũng như, tương tự vậy (từ đồng nghĩa: auch, ebenfalls), ví dụ: Das gehört mit zu deinen Aufgaben. (Đó là một phần công việc của bạn.) Das musst du mit berücksichtigen. (Bạn cũng phải tính tới cả điều đó nữa.) 2. sử dụng cùng với so sánh nhất (Superlativ), thường chỉ dùng trong văn nói, ví dụ: Das ist mit das wichtigste der Bücher = Das ist eines der wichtigsten Bücher. (Đây là một trong những quyển sách quan trọng nhất.) 3. thể hiện một sự tham gia hay sự liên quan tạm thời khi sử dụng để bổ nghĩa cho một động từ, ví dụ: Kannst du ausnahmsweise einmal mit anfassen? (Bạn có thể cho một ngoại lệ và cùng chạm vào đây (với tôi) một lần được không?) Warst du auch mit? = Warst du auch dabei, bist du auch mitgegangen, mitgefahren? (Bạn có ở đó/đi cùng không?) 4. được sử dụng trong Umgangssprache ở phía bắc nước Đức: Được tách ra từ các từ như damit hay womit, ví dụ: Da habe ich nichts mit zu schaffen = Damit habe ich nichts zu schaffen. (Tôi không có gì để làm với điều đó.) Cách đây không lâu, mình đã đọc được một câu hỏi khá hay: Sự khác nhau giữa “Er nimmt den Hund nach Hause mit” và “Er nimmt den Hund mit nach Hause” là gì? Hi vọng bài viết trên đây của mình đã giúp bạn có câu trả lời cho câu hỏi đó! Tác giả: Kobe Minh họa: Huyền Kiu