THỂ GIẢ ĐỊNH (KONJUNKTIV)

Tiếng Đức có 3 cách thức sử dụng động từ, bao gồm:

Indikativ – thể thức khẳng định

Imperativ – mệnh lệnh thức,

Konjunktiv – cách chia động từ để dùng khi muốn nói về một chuyện không có thật, một khả năng, một mong muốn… có thể xảy ra, hoặc khi đổi từ lời đối thoại sang câu kể (tiếng Đức gọi là Möglichkeitsform).

Konjunktiv lại được chia làm 2 cách như sau:

A. CÁCH DÙNG KONJUNKTIV 1

3 trợ động từ sein, haben và werden được chia trong Konjunktiv 1 như sau:

sein – waren – gewesen

Konjunktiv 1:

ichsei
dusei(e)st
er/sie/essei
wieseien
ihrsei(e)t
sie/Sieseien

haben – hatten – gehabt

Konjunktiv 1:

ichhabe
duhabest
er/sie/eshabe
wirhaben
ihrhabet
sie/Siehaben

werden – wurden – geworden

Konjunktiv 1:

ichwerde
duwerdest
er/sie/eswerde
wirwerden
ihrwerdet
sie/Siewerden

1. Konjunktiv 1 thường dùng khi đổi lời hội thoại sang câu kể:

Người kể lại dùng Konjunktiv 1 để thể hiện khoảng cách với người nói, với ý là “anh ta/cô ấy nói như vậy, nhưng tôi không chắc chắn” hoặc “tôi chỉ nhắc lại lời của họ thôi” – giống một cách khẳng định sự vô tư, khách quan của mình, dành quyền phán xét cho người nghe. Bằng cách này, người kể đồng thời cũng không cần đảm bảo độ chính xác của những câu nói được lặp lại.

Ví dụ:

  • Die Zeitung schreibt, die Theateraufführung sei ein Erfolg gewesen = Tờ báo viết rằng, vở diễn đã rất thành công.
  • Der Reporter fragte den Erfinder, ob sein Gerät schon im Laden gekauft werden könne (đây là cách dùng Konjunktiv Passiv, là thể bị động, mình sẽ viết cụ thể hơn về chủ đề này vào dịp khác) = Phóng viên hỏi nhà phát minh, liệu mọi người đã có thể mua thiết bị của ông (sáng chế ra) ở ngoài cửa hiệu chưa?
  • Ihre Kolleginnen behaupten, sie habe gemogelt = Các nữ đồng nghiệp của cô ấy khẳng định rằng, cô ta đã gian lận/lừa đảo.

***Để rõ ràng hơn thì khi cách chia động từ sang Konjunktiv 1 giống với Indikativ, ta sẽ dùng Konjunktiv 2 thay thế, ví dụ:

  • Vì câu “Die Gegner glauben, sie haben die besseren Argumente” không rõ ràng, nên ta phải nói: Die Gegner glauben, sie hätten die besseren Argumente = Đối thủ tin (tưởng) rằng, họ nắm trong tay những lập luận hay ho hơn (ý ở đây là “nhưng chưa chắc đâu nhé/đừng tưởng bở nhé”!!)
  • Manche Raucher meinen, sie dürften (đáng lẽ là “dürfen”) überall ihren Qualm verbreiten = Nhiều người hút thuốc cho rằng, họ được phép nhả khói khắp nơi (hay sao đó??!!)
  • Viele glauben, die Politiker redeten zu viel und handelten zu wenig = Nhiều người cho là, các chính trị gia nói thì quá nhiều mà làm thì quá ít.

2. Konjunktiv 1 còn dùng trong các câu hướng dẫn, chỉ dẫn, huấn thị (trong công thức nấu ăn hay bài toán đố …), ví dụ:

  • Man nehme 300g Mehl und füge 3 Eier hinzu … = Ta lấy 300g bột mỳ và thêm vào đó 3 quả trứng.
  • Gegeben seien zwei Geraden … = Ta có hai đường thẳng…

3. Konjunktiv 1 cũng dùng khi so sánh hoặc thú nhận điều gì, ví dụ:

  • Ich gehe morgen baden – und sei es noch so kalt = Ngày mai tôi quyết đi bơi/đi tắm – kể cả trời có lạnh mấy đi chăng nữa!
  • Er tat, als ob er mit allem einverstanden sei (hoặc dùng Konjunktiv 2 là “wäre” thay cho “sei”) = Anh ta làm ra vẻ là đồng ý với tất cả (mọi người/mọi việc).

B. CÁCH DÙNG KONJUNKTIV 2:

1. Konjunktiv 2 chỉ dùng trong 2 thời là Präteritum và Plusquamperfekt, và trong câu chủ động (Aktiv) nó sẽ được chia như sau:

1.1. Ở thời Präteritum >>> dùng gốc của động từ trong thời Präteritum và thêm đuôi -e. -est, -e, -en, -et, -en. Với các động từ bất quy tắc thì thay đổi cả nguyên âm, ví dụ:

kaufen – kaufte – gekauft

Konjunktiv 2:

ichkaufte
dukauftest
er/sie/eskaufte
wirkauften
ihrkauftet
sie/Siekauften

sprechen – sprach – gesprochen

Konjunktiv 2:

ichspräche
dusprächest
er/sie/esspräche
wirsprächen
ihrsprächet
sie/Siesprächen

gehen – ging – gegangen

Konjunktiv 2:

ichginge
dugingest
er/sie/esginge
wirgingen
ihrginget
sie/Siegingen

1.2. Ở thời Plusquamperfekt >>> chia 2 trợ động từ haben/sein theo nguyên tắc Konjunktiv 2 thời Präteritum và kèm theo Partizip 2 của động từ chính, ví dụ:

kaufen – gekauft haben:

ichhätte gekauft
duhättest gekauft
er/sie/eshätte gekauft
wirhätten gekauft
ihrhättet gekauft
sie/Siehätten gekauft

gehen – gegangen sein:

ichwäre gegangen
duwär(e)st gegangen
er/sie/eswäre gegangen
wirwären gegangen
ihrwär(e)t gegangen
sie/Siewären gegangen

*** Cách dùng cho thể bị động (Passiv) sẽ được nhắc tới ở một bài viết khác!

2. Khi nào ta dùng Konjunktiv 2?

Konjunktiv 2 thường dùng trong câu nói hàng ngày, đặc biệt là trong các câu đặt ĐIỀU KIỆN và là cách nói LỊCH SỰ, và hầu hết ta dùng Konjunktiv 2 khi ta muốn kể về một chuyện KHÔNG CÓ THẬT hoặc KHÔNG/CHƯA THỂ XẢY RA, ví dụ:

2.1. Khi tưởng tượng hoặc nói về một sự việc không thực tế:

  • Ich wäre jetzt gern auf Hawaii (… ich bin es aber nicht) – Giá mà bây giờ tôi đang ở Hawaii …
  • Alina hätte mir bei den Hausaufgaben geholfen (… sie war aber nicht da) – Đáng lẽ Alina đã giúp tôi làm bài tập về nhà … (nhưng cô bạn đã không đến)

2.2. Dùng Konjunktiv 2 trong cả câu chính và câu phụ khi nói về một điều kiện không thực tế. Tuy nhiên, nếu điều kiện này còn có thể đáp ứng thì dùng thời Präteritum, nhưng nếu điều kiện không có khả năng thực hiện nữa thì dùng Plusquamperfekt:

  • Wenn er käme, könnten wir anfangen (… er kann noch kommen) – Nếu anh ấy đến, chúng ta có thể bắt đầu (… tuy không chắc chắn, nhưng anh ấy còn có thể đến)
  • Wenn er gekommen wäre, hätten wir anfangen können – Giá mà anh ấy đến thì chúng ta đã có thể bắt đầu (điều kiện không thể thực hiện được nữa)

2.3. Khi nói đến một mong muốn/mơ ước không thực tế, mà một là tạm thời chưa thực hiện được (dùng Konjunktiv 2 Präteritum) hoặc không thể thực hiện được nữa (dùng Konjunktiv 2 Plusquamperfekt):

  • Wäre ich doch schon 18 Jahre alt … – Giá mà tôi đã được 18 tuổi thì … (vẫn còn xảy ra trong tương lai)
  • Hätten wir doch nur gewonnen … – Giá mà chúng ta trúng thưởng … (không còn khả năng thực thi vì cuộc thi đã kết thúc)

2.4. Khi đề nghị hoặc hỏi ai đó một cách lịch sự:

  • Könnten Sie das bitte stehen lassen! – Ngài có thể cứ để nguyên nó đấy được không ạ!
  • Dürfte ich noch was Tee haben? – Tôi có thể uống/lấy thêm trà được không?

3. Dùng “würde” thay cho Konjunktiv 2:

Thay vì cách chia Konjunktiv 2 như đã nói ở trên, hầu như ta dùng “würde” để nói chuyện hàng ngày. “würde” chính là Konjunktiv 2 của trợ động từ “werden”.

Ta dùng würde + động từ nguyên thể Präsens hoặc würde + động từ chia thời Perfekt, ví dụ:

  • Wenn Jakob käme, könnten wir losfahren. – Nếu Jakob đến, chúng ta sẽ lên đường/khởi hành – Dùng würde, ta sẽ có: Wenn Jakob kommen würde, könnten wir losfahren.
  • Ob sie den Weg alleine gefunden hätte, bezweifle ich – Tôi rất hoài nghi, liệu cô ấy có tự tìm được đường không – Dùng würde ta sẽ có: Ob sie den Weg alleine gefunden haben würde, bezweifle ich.

***Cả hai cách dùng vừa nêu trong phần 3 này đều không thay đổi nghĩa của câu kể/câu nói. Tuy nhiên, trong câu chuyện hàng ngày, chúng ta sẽ thấy là mọi người thường dùng “würde” nhiều hơn, còn Konjunktiv 2 lại dùng trong câu viết nhiều hơn, và một số các động từ đã cũ hoặc khó dùng, người ta cũng dùng Konjunktiv bằng cách thêm “würde”, ví dụ:

  • ich führe – ich würde fahren
  • ich verlöre – ich würde verlieren
  • ich wüsche – ich würde waschen

***Nếu cách chia Konjunktiv 2 trùng hợp với thời Präteritum, ta cũng nên dùng “würde” để tránh xảy ra nhầm lẫn, ví dụ:

  • Thay vì nói là: Ich kaufte mir ein neues Hemd, wenn ich eines brauchte – thì ta nói: Ich würde mir ein neues Hemd kaufen, wenn ich eines brauchen würde.

Tác giả: Cẩm Chi