TRẠNG TỪ VÀ VỊ TRÍ CỦA CHÚNG TRONG CÂU

Adverb/số nhiều là Adverbien – hay còn gọi là Umstandswort – tiếng Việt gọi chung là trạng từ – dùng để miêu tả cụ thể hơn về tình trạng và hoàn cảnh của sự việc, và đặc biệt, chúng là những từ không bao giờ biến đổi hay có thể chia ra các cách. Có 4 loại trạng từ sau:

  • Trạng từ chỉ nơi chốn (Lokaladverbien) – trả lời cho câu hỏi wo? wohin? woher? – ví dụ: dort, hinten, draußen, links, hier, oben, dort,…
  • Trạng từ chỉ thời gian (Temporaladverbien) – trả lời cho câu hỏi wann? wie lange? wie oft? – ví dụ: heute, abends, bald, jetzt, sofort, gleich,…
  • Trạng từ chỉ cách thức/trạng thái (Modaladverbien) – trả lời cho câu hỏi wie? auf welche Weise? – ví dụ: gern, barfuß, sehr gut, vergebens,…
  • Trạng từ chỉ lý do/nguyên nhân (Kausaladverbien) – trả lời cho câu hỏi warum? weshalb? – ví dụ: darum, notfalls, deshalb,…

1. Chức năng

Trạng từ…

  • là một thành phần riêng biệt và độc lập trong câu.

Ví dụ: HIER werden Häuser gebaut.

  • là một bổ ngữ khi nó đi theo một từ nào hay một nhóm từ nào đó.

Ví dụ: SEHR gut, ABER AUCH GANZ normal, ZIEMLICH langweilig,…

  • là bổ ngữ cho danh từ và sẽ được đặt ngay sau danh từ đó.

Ví dụ: der Mann DA HINTEN, die Straße LINKS, die Frau DORT OBEN,…

  • đứng trong một cụm từ đi kèm động từ (bổ ngữ cho động từ).

Ví dụ: ich komme SPÄTESTENS MORGEN ZURÜCK.

  • có thể thay thế cho một nhóm danh từ.

Ví dụ: wir reden über die Geburtstage unserer Freunde – WORÜBER redet ihr??

2. Vị trí

Trạng từ vừa có thể đứng ở đầu câu, vừa có thể đứng ở giữa câu. Dưới đây là một số nguyên tắc cơ bản. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cách khác nữa để đặt trạng từ trong câu mà chỉ khi tập đặt câu cũng như giao tiếp nhiều, các bạn mới nắm bắt nhanh, hiểu và áp dụng chuẩn hơn!

a. Trạng từ đứng ở đầu câu thì ta nhận thấy rất đơn giản, vì thông thường thì khi ấy, vị ngữ (Prädikat) sẽ đứng thứ 2, ngay sau trạng từ!

  • ENDLICH treffen wir uns.
  • HEUTE scheint die Sonne.
  • SO sprechen sie miteinander.

b. Nếu trạng từ đứng giữa câu thì ta sẽ có nhiều lựa chọn và cần chú ý một số nguyên tắc sau:

  • Trạng từ sẽ đứng TRƯỚC tân ngữ chỉ vật (Akkusativobjekt) và đứng SAU tân ngữ chỉ người (Dativobjekt):
  • Ich kaufe mir (Dativ) SCHLIEßLICH eine neue Hose (Akkusativ).
  • Er gibt sich STETS Mühe.
  • Sie zeigte mir (Dativ) GERN ihre selbstgemachte Plüschtiere (Akkusativ).
  • Đặc biệt, để nhấn mạnh hay cường điệu câu kể, ta có thể đặt trạng từ ngay SAU Akkusativobjekt:
  • Sie kann ihn NIRGENDS finden.
  • Er liebt mich DOCH.
  • Trạng từ không được đặt trước đại từ (Pronomen). Nếu Akkusativobjekt và Dativobjekt đều là đại từ (thay thế cho danh từ đã nhắc ở câu trước), thì trạng từ phải đặt SAU 2 đại từ đó:
  • Sie fragte die Verkäuferin, ob sie sie (die Hose) ihr FREUNDLICHERWEISE zur Probe überlassen könnte.
  • Nếu trong câu không có tân ngữ, trạng từ sẽ đứng ngay SAU động từ đã được chia:
  • Ich kann LEIDER nicht kommen.
  • Er kocht MANCHMAL selbst.
  • Sie überlegt ZURZEIT, die Arbeit zu wechseln.
  • Nếu câu có tân ngữ và thời gian, địa điểm đi kèm giới từ (Präposition), ta phải đặt trạng từ TRƯỚC giới từ:
  • Ich treffe mich MANCHMAL mit meinen Freunden zum Kaffeetrinken.
  • Sie ging GESTERN zum Arzt.

Tác giả: Cẩm Chi